
Cho biết nguyên nhân và diễn biến cuộc phản công của phe chủ chiến vào thành Huế.
Trả lời:
– Lý do:
+ Sau Hiệp ước 1884, triều đình Huế chia thành 2 phe đối lập nhau: phe hiếu hòa và phe hiếu chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu.
+ Pháp quyết tâm tiêu diệt phe chủ chiến. Lấy cớ triều đình đưa vua Hàm Nghi lên ngôi mà không hỏi ý kiến, quân Pháp đóng quân ở đồn Mang Cá, tòa Khâm sứ, định bắt cóc Tôn Thất Thuyết nhưng không thành.
– Diễn biến:
+ Đêm mồng 4, rạng sáng 5-7-1885, Tôn Thuyết ra lệnh tấn công quân Pháp ở đồn Huế và Mang Cá.
+ Quân Pháp nhất thời hoang mang, sau khi củng cố tinh thần, chúng mở cuộc phản công đánh chiếm Kinh thành. Trên đường đi chúng tàn sát, cướp phá rất dã man, hàng trăm người dân vô tội bị giết hại.
Điểm mạnh và điểm yếu của pháo đài Ba Đình là gì?
Trả lời:
Điểm mạnh và điểm yếu của Pháo đài Ba Đình:
– Sức mạnh:
+ Hệ thống giao thông thuận tiện, dễ dàng đi lại.
+ Là một pháo đài được xây dựng cẩn thận, có khả năng phòng thủ tốt, đảm bảo cho nghĩa quân chiến đấu linh hoạt, hạn chế thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra.
Điểm yếu: dễ bị cô lập.
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
Trả lời:
Lãnh đạo cao nhất của cuộc khởi nghĩa là Phan Đình Phùng, ông từng làm quan trong triều đình Huế. Vì trung thực, chân thành và dũng cảm chống lại việc tạo ra phe chủ chiến, ông đã bị cách chức và trở về quê hương. Tuy nhiên, đến năm 1885, ông vẫn hưởng ứng lời kêu gọi của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, quật khởi khởi nghĩa và trở thành thủ lĩnh có uy tín nhất trong phong trào Cần Vương ở Nghệ Tĩnh.
Ngoài Phan Đình Phùng còn có nhiều tướng tài khác, thường là Cao Thắng.
Để đối phó, thực dân Pháp tập trung lực lượng, xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc nhằm bao vây, cô lập nghĩa quân. Đồng thời, chúng mở nhiều cuộc tấn công quy mô lớn vào Nghĩa quân, căn cứ chính của cuộc khởi nghĩa.
Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng khó khăn, lực lượng ngày càng giảm sút. Sau khi Thủ tướng Phan Đình Phùng qua đời.
Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy
Trả lời:
Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy:
– Khu vực thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu (thuộc tỉnh Hưng Yên), Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh lân cận như Bắc Ninh. Thái Bình, Nam Định… Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.
– Trong những năm 1885 – 1889, nhiều trận đánh ác liệt đã diễn ra giữa nghĩa quân và quân Pháp.
– Sau các trận chống xâm lược, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và bị bao vây. Đến cuối năm 1889, quân nổi dậy dần dần bị giải tán.
Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX
Trả lời:
Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX:
– Về thời gian: Phong trào Cần Vương diễn ra trong một thời gian dài (từ 1885 đến 1896).
– Về địa bàn: Phong trào diễn ra trên diện rộng khắp Bắc Kỳ và Trung Kỳ.
– Về sức mạnh:
+ Lãnh đạo là các văn thân, nhà nghiên cứu yêu nước.
+ Đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia (Kinh, dân tộc thiểu số, Lào).
-Về tính chất: Phong trào Cần Vương là phong trào yêu nước chống Pháp do ý thức hệ phong kiến thống trị (vì nhằm giúp vua chống Pháp dựng lại triều đại phong kiến).
– Về phương thức đấu tranh: chủ yếu nặng về khởi nghĩa vũ trang. ít chú ý đến công tác tuyên truyền, đấu tranh trên lĩnh vực chính trị tư tưởng…
– Kết quả: Cuối cùng, phong trào Cần Vương bị thất bại do lực lượng ta và địch quá chênh lệch; Sai lầm trong lãnh đạo…
– Ý nghĩa: Phong trào yêu nước và kiên quyết đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta: Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập của nhân dân ta. dân tộc…
Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương
Trả lời:
Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương:
– Vì nhận thức của trung quân và lãnh đạo Phan Đình Phùng. Phan Đình Phùng từng là một Ngự sử quan của triều đình Huế. Với thái độ công bằng và trung thực, anh ta phản đối việc thành lập đội chiến tranh, vì vậy anh ta bị cách chức và trở về quê hương. Tuy nhiên, đến năm 1885, ông vẫn hưởng ứng khởi nghĩa và trở thành thủ lĩnh có uy tín nhất trong phong trào Cần Vương.
– Khởi nghĩa Hương Khê được chuẩn bị và tổ chức tương đối chặt chẽ: Khởi nghĩa quân có 3 năm (từ 1885 đến 1888) để tổ chức, huấn luyện, xây dựng đồn lũy, rèn vũ khí, tích trữ lương thực. … Nghĩa quân được chia thành 15 đạo quân. Mỗi đội quân có từ 100 đến 500 người… Quân nổi dậy cũng có thể tự chế tạo súng trường theo mẫu của súng Pháp.
– Quy mô vé: Khởi nghĩa Hương Khê có quy mô rất lớn. Nghĩa quân hoạt động trên địa bàn rộng lớn (gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình) với cách đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tiến công, công đồn, diệt viện…).
– Về thời gian tồn tại: Khởi nghĩa Hương Khê tồn tại lâu dài (10 năm).
– Khởi nghĩa Hoài Khê được đông đảo nhân dân (người Kinh, người dân tộc thiểu số và người Lào) ủng hộ, bước đầu có liên lạc với các nghĩa quân khác nên đã lập được nhiều thắng lợi.
Phong trào nên xuất hiện và phát triển như thế nào?
Trả lời:
Về phong trào Cần Vương:
– Tôn Thất Thuyết rước vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13-7-1885, ông thay mặt nhà vua xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân vùng lên giúp vua cứu nước.
Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương được phát triển sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỷ XIX.
Phong trào có thể được chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (1885 – 1888), phong trào nổ ra khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết trở vào.
+ Giai đoạn 2 (1888 – 18%), phong trào tập hợp các thanh sắt và các cuộc khởi nghĩa lớn. tập trung vào chú Trung Kỳ và miền Bắc.
Xin lưu ý những điểm khác nhau giữa Khởi nghĩa Bãi Sậy và Khởi nghĩa Ba Đình.
Trả lời:
– Khởi nghĩa Bãi Sậy dựa vào địa thế thuận lợi, nghĩa quân vận dụng lối đánh du kích độc đáo, rải trong nhân dân thành từng tốp nhỏ, khi ẩn, khi hiện, luôn phục kích đánh địch dọc đường hoặc tập kích đồn bốt.
– Việc xây dựng căn cứ thể hiện sự sáng tạo của nghĩa quân nên nghĩa quân tồn tại lâu dài hơn nghĩa quân Ba Đình.
– Căn cứ Bãi Sậy không có thành lũy kiên cố như căn cứ Ba Đình, nghĩa quân Bãi Sậy không được củng cố như Ba Đình, địa bàn hoạt động mở rộng ra các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng và Thái Lan. Cố lên.
Khởi nghĩa Ba Đình (1886 – 1887)
Trả lời:
Ba Đình thuộc Huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh Hóa. Lợi dụng địa thế của ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ và Mỹ Khê, những người lãnh đạo phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa đã cho xây dựng ở đây một tuyến phòng thủ vững chắc.
Các chỉ huy đồn là Phạm Bành và Đinh Công Tráng. Nghĩa quân có cả người Kinh, Mường, Thái… tham gia.
Trận chiến diễn ra ác liệt từ tháng 12 năm 1886 đến tháng 1 năm 1887. Khi giặc Pháp mở cuộc tấn công tổng lực vào căn cứ, nghĩa quân đã anh dũng cầm cự suốt 34 ngày đêm, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của địch.
Cuối cùng, để kết thúc vòng vây, quân địch tràn vào. Chúng rưới dầu đốt các lũy tre, phá và xóa tên 3 làng trên bản đồ hành chính.
Quân nổi dậy phải nhường đường cho Mã Cao đổ máu. thuộc phía Tây Thanh Hóa, tiếp tục đánh nhau một thời gian rồi tan rã.
giaibaitap.me
Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp cuối thế kỷ XIX appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.