Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 6, hãy nhận xét về địa hình Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
– Đồng bằng sông Hồng: rộng khoảng 15 nghìn km2, địa hình cao ở đầu phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển, bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó, đập ven sông ngăn lũ nên khu vực bên trong đập không được tích tụ phù sa, kể cả vùng đồng bằng cao bị thoái hóa và vùng trũng ngập lũ; khu vực ngoài đập được phù sa bồi đắp hàng năm.
– Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ): diện tích khoảng 40.000 km2, địa hình thấp dần và bằng phẳng hơn. Trên mặt ruộng không có đập nước nhưng có mạng lưới sông rạch chằng chịt. Vùng đồng bằng có diện tích trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên… bị ngập về mùa lũ.
Dựa vào hình 6, nhận xét đặc điểm của đồng bằng duyên hải miền Trung.
Trả lời:
– Biển đóng vai trò chính trong việc hình thành vùng đồng bằng này nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
– Mặt phẳng đa chiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều trường nhỏ.
Chỉ có một số châu thổ mở rộng ra cửa các sông lớn như châu thổ Thanh Hóa thuộc hệ thống sông Mã, sông Chu, châu thổ Nghệ An (sông Cả), châu thổ Quảng Nam (sông Thu Bồn), châu thổ Tuy Hòa. đồng bằng. (Sông Đà Rằng).
– Ở nhiều vùng thường có ba vành đai: phía giáp biển có cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp; dải trong cùng được nhóm lại trong một trường.
Chỉ ra thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của vùng núi.
Trả lời:
Khoáng sản: Vùng núi tập trung nhiều khoáng sản nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram… và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Nó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
Rừng và đất rừng trồng: Tạo cơ sở cho phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới.
+ Rừng có nhiều loài động thực vật phong phú; trong đó nhiều loài quý hiếm đại diện cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và thung lũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi phát triển. hệ động vật phát triển cận nhiệt đới và ôn đới ở vùng cao nguyên. Đất đai vùng bán sơn địa và đồi trung bình thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
Tài nguyên thủy điện: Các sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn (sông Đà, sông Đồng Nai,…).
Tiềm năng du lịch: Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, miền núi có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch và du lịch nghỉ dưỡng, đặc biệt là du lịch sinh thái (Đà Lạt, Sa Pa,…) Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn. ..).
Nêu hậu quả của việc khai thác và sử dụng đất, rừng không hợp lý ở miền núi?
Trả lời:
– Gây lũ xuân, lũ quét, lũ nội đồng.
-Xói mòn, sạt lở đất ở miền núi.
– Môi trường sống của nhiều loài động vật bị thu hẹp dần làm mất cân bằng môi trường sinh thái.
Nêu những điểm giống và khác nhau giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng?
Trả lời:
a) Điều tương tự:
Tất cả đều là những châu thổ rộng lớn, được hình thành và phát triển do phù sa sông tích tụ dần ở các vịnh nông và mở rộng thềm lục địa.
Dáng người thấp và tương đối bằng phẳng.
b) Khác nhau
– Đồng bằng sông Hồng
+ Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp.
+ Địa hình cao ở đầu phía Tây và Tây Bắc thấp dần ra biển. Bề mặt đơn giản được chia thành nhiều ô. Do đó, đập ven sông ngăn lũ nên khu vực bên trong đập không được tích tụ phù sa, kể cả vùng đồng bằng cao bị thoái hóa và vùng trũng ngập lũ; khu vực ngoài đập được phù sa bồi đắp hàng năm.
+ Chủ yếu là đất phù sa không được bồi hàng năm (đất đập). Vùng giữa có đất xám bạc màu trên phù sa cổ.
– Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Do được bồi đắp phù sa của hệ thống sông Cửu Long.
+ Địa hình thấp và bằng phẳng hơn. Trên mặt ruộng không có đập nước nhưng có mạng lưới sông rạch chằng chịt. . Vùng đồng bằng có diện tích trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên… bị ngập về mùa lũ.
+ Chủ yếu là đất phù sa bồi đắp hàng năm. Tính chất tương đối phức tạp với 3 nhóm đất chính là đất phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
Nêu đặc điểm của đồng bằng duyên hải miền Trung.
Trả lời:
– Đồng bằng duyên hải miền Trung có diện tích khoảng 15 nghìn km.2. Biển đóng vai trò chính trong việc hình thành vùng châu thổ này nên đất đai ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
– Mặt phẳng đa chiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều trường nhỏ.
Chỉ có một số châu thổ mở rộng ra cửa các sông lớn như châu thổ Thanh Hóa thuộc hệ thống sông Mã, sông Chu, châu thổ Nghệ An (sông Cả), châu thổ Quảng Nam (sông Thu Bồn), châu thổ Tuy Hòa. đồng bằng. (Sông Đà Rằng).
– Ở nhiều vùng thường có ba vành đai: phía giáp biển có cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp; dải trong cùng được nhóm lại trong một trường.
Chỉ ra những thế mạnh và hạn chế của tự nhiên miền núi và đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
Trả lời:
a) Vùng đồi núi
– Thuận lợi:
+ Khoáng sản: Vùng gò đồi tập trung nhiều khoáng sản nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram… và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Nó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng trọt: Tạo cơ sở cho phát triển nền nông lâm nghiệp nhiệt đới. Rừng phong phú về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm đại diện cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên, thung lũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi quy mô lớn. cũng có thể trồng cây và động vật cận nhiệt đới và ôn đới. Đất đai vùng bán sơn địa và đồi trung bình thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+ Nguồn thủy điện: Các sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn.
+ Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng… đặc biệt là du lịch sinh thái.
– Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm núi, độ dốc lớn gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên vùng núi còn là nơi thường xảy ra các thiên tai như lũ ống, lũ quét, xói mòn, sạt lở đất.
Ngoài ra còn có nguy cơ xảy ra động đất ở các vết nứt sâu.
+ Các thiên tai khác như lốc xoáy, mưa đá, sương muối, rét hại… thường gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
b) Diện tích ruộng
– Thuận lợi:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại cây trồng nông nghiệp, trong đó nông sản chủ lực là cây lúa.
+ Cung cấp tài nguyên thiên nhiên như thủy sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm mua sắm.
+ Phát triển giao thông đường bộ và đường sông.
-Giới hạn:
Thiên tai bão lụt, hạn hán… thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về người và của.
giaibaitap.me
Bài 7: Đất nước nhiều đồi (tiếp theo) appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.