Trong những năm gần đây, đề thi THPT Quốc gia thường xuyên đưa ra các dạng bài toán hóa học có sử dụng đồ thị. Vậy phương pháp đồ thị trong hóa học là gì? Bản chất của phương pháp đồ thị trong hóa học là gì? Các dạng bài tập sử dụng đồ thị trong hóa học?… Hãy Loại.edu.vn Tìm hiểu thêm về phương pháp đồ thị trong hóa học qua bài viết dưới đây!.
Lý thuyết về phương pháp đồ thị trong hóa học
Bản chất của phương pháp đồ thị trong hóa học là gì?
Phương pháp đồ thị trong hóa học có bản chất chính là biểu diễn sự thay đổi – mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các đại lượng.
Ví dụ:
- Sự thay đổi định kỳ về tính chất của các nguyên tố và hợp chất
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và chuyển dịch cân bằng.
- Khí cacbonic tác dụng với dung dịch kiềm, muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm…
- Dung dịch axit phản ứng với dung dịch nhôm, hoặc với dung dịch cacbonat…
Cách giải đồ thị trong hóa học
- Đầu tiên các em cần nắm vững lý thuyết cùng với các phương pháp giải, công thức giải bài và công thức tính nhanh.
- Ngoài ra, bạn cũng nên biết cách phân tích, đọc hiểu các dạng đồ thị: hiệp phương sai, nghịch đảo, hằng số…
- Biết cách xác định mối quan hệ giữa các đại lượng trên đồ thị: đồng biến, nghịch biến, hằng số…
- Tìm tỉ lệ giữa các đại lượng trên đồ thị: Tỉ lệ số mol kết tủa, tỉ lệ số mol khí…
Kiến thức về bảng hóa chất hay và khó
Định luật biến thiên độ âm điện
Dưới đây là đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ âm điện của các nguyên tố L, M và R (Đây là các nguyên tố thuộc nhóm A của bảng tuần hoàn) khi điện tích hạt nhân (Z) tăng dần. .
Tốc độ phản ứng và phép đo phân tích
Một số vấn đề chung về đồ họa
Dạng 1: Thổi từ từ khí (CO_{2} ) đến dư vào dung dịch chứa một mol (Ca(OH)_{2} ) (hoặc (Ba(OH)_{2} ))) . Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
Số mol (CO_{2} ) đã phản ứng có 2 trường hợp:
- Lượng mưa xảy ra:
(x = b Mũi tên phải n_ {CO_ {2}} = n_ {đây , cạnh} )
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan một phần:
(y = 2a – b Mũi tên phải n_ {CO_ {2}} = n_ {OH^{-}} – n_ {ket , tua} )
Dạng 2: Cho từ từ từng muối vào đến dư dung dịch chứa một mol muối (Al^{3+}) (hoặc (Zn^{2+})). Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
Số mol (OH^{-}) đã phản ứng có 2 trường hợp:
- Lượng mưa xảy ra:
(x=3b Mũi tên phải n_{OH^{-}}=3n_{ket, cạnh})
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan một phần:
(y=4a-b Mũi tên phải n_{OH^{-}}=4n_{Al^{3+}}-n_{ket , tua} )
Số mol (OH^{-}) đã phản ứng có 2 trường hợp:
- Lượng mưa xảy ra:
(x=2b Mũi tên phải n_{OH^{-}}=2n_{ket, cạnh})
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan một phần:
(y = 4a-2b Mũi tên phải n_ {OH^{-}} = 4n_{Al^{3+}} – 2n_ {ket , cạnh} )
Dạng 3: Cho từ từ dung dịch axit đến dư vào dung dịch chứa một mol muối (AlO_{2}^{-}) (hoặc (ZnO_{2}^{2-})). Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
Số mol (H^{+} ) đã phản ứng có 2 trường hợp:
- Lượng mưa xảy ra:
(x = b Mũi tên phải n_ {H^{+}} = n_ {đây, cạnh})
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan một phần:
(y=4a-3b Mũi tên phải n_{H^{+}} = 4n_{Al^{3+}} – 3n_{ket , cạnh} )
Số mol (H^{+} ) đã phản ứng có 2 trường hợp:
- Lượng mưa xảy ra:
(x = 2b Mũi tên phải n_ {H^{+}} = 2n_ {đây, cạnh})
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan một phần:
(y = 4a-2b Mũi tên phải n_ {OH^{-}} = 4n_{Al^{3+}} – 2n_ {ket , cạnh} )
Một số bài tập minh họa đồ thị hóa học
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn V lít khí (CO_{2}) (dktс) trong 500 ml dung dịch hỗn hợp gồm: NaOH a M và (Ba(OH)_{2}) b M. Khối lượng kết tủa trong chất thị trường như sau:
Tìm giá trị của ea: b.
Giải pháp:
Giải thích quá trình thay đổi biểu đồ:
Đoạn 1: Đi lên, do tạo thành (BаCO_{3} )
(CO_ {2} + Ba(OH) _ {2} mũi tên phải BaCO_ {3} + H_ {2} O )
Đoạn 2: Chuyển tiếp, quá trình:
(OH ^ {-} + CO_ {2} mũi tên phải HCO_ {3} ^ {-} )
Đoạn 3: Giảm dần do có kết tủa tan (BaCO_{3} )
(BaCO_ {3} + H_ {2} O + CO_ {2} mũi tên phải Ba (HCO_ {3}) _ {2} )
Từ biểu đồ và công thức:
- Lượng mưa xảy ra:
(n_ {CO_{2}} = n_ {BaCO_{3}} = trùng nhau 0,01 {BTNT , Ba} {mũi tên bên phải} b = frac{0,01} {0,5} = 0,02 )
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan:
(n_{CO_{2}} = n_{OH^{-}} – n_{ket , tu} )
( Mũi tên phải 0,06 + 0,01 = 0,5a + 2.0,5b + 0 Phím phải a = 0,1 )
( Mũi tên phải frac {a}{b} = frac {0,1} {0,02} = 5 )
Bài 2: Khi cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol HCl và b mol (AlCl_{3}), kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị:
Tìm giá trị của ea: b.
Giải pháp:
Giải thích quá trình thay đổi biểu đồ:
Đoạn 1: Không có kết tủa vì (H^{+}+OH^{-} mũi tên phải H_{2}O )
Đoạn 2: Đi lên, do tạo thành (Al(OH)_{3} )
Đoạn 3: Giảm dần do kết tủa tan (Al(OH)_{3} )
Từ đồ thị và công thức ta có:
- Lượng mưa xảy ra:
(n_ {H^{+}} = n_{OH^{-}} Mũi tên phải a = 0,8 )
- Xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan một phần:
(n_{OH^{-}} = 4n_{Al^{3+}} – n_{ket , tua} + n_ {H^{+}} )
(Đúng 2,8 = 4b – 0,4 + 0,8)
( Mũi tên phải b = 0,6 Frac mũi tên phải {a}{b} = frac {4} {3} )
Cakhia TVđã giúp các bạn tổng hợp kiến thức về phương pháp vẽ đồ thị trong hóa học. Chúng tôi hy vọng bạn đã tìm thấy kiến thức hữu ích thông qua chủ đề phương pháp đồ họa trong hóa học. Chúc may mắn trong các nghiên cứu của bạn!
Cùng xem chi tiết qua bài giảng của thầy Vũ Khắc Ngọc:
(Nguồn: www.youtube.com)
Xem thêm các bài viết hay về câu hỏi và câu trả lời hóa học
Trên đây là bài viết Chuyên đề Phương pháp đồ thị trong hóa học và Các dạng bài tập của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.