Chuyện kể về các anh hùng
nửa dấu hai chấm: thường dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức hợp.
Ví dụ:
Một người ở núi Tản Viên có tài lạ: vẫy đằng đông, đằng đông nổi; vẫy phía Tây, phía Tây dậy núi đồi. Người ta gọi nó là Sơn Tinh. Một người ở biển, cũng tài hoa không kém: gọi gió thì gió đến; mưa mưa. Người ta gọi nó là Thủy Tinh.
Khác nhau và gần gũi
– trạng từ: Trạng ngữ là bộ phận phụ trợ của câu, có thể đứng đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu nhưng thường đứng đầu câu. Trạng từ được dùng để cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích và cách thức của từ được nói trong câu. Ngoài ra trạng ngữ còn có chức năng nối các câu trong đoạn văn.
– Ảnh hưởng của việc lựa chọn từ ngữ và kết cấu câu đối với việc biểu đạt ý nghĩa của văn bản: Để diễn đạt một ý, có thể sử dụng các từ khác nhau và có thể sử dụng các kiểu cấu trúc câu khác nhau. Khi tạo văn bản, người viết thường cần chọn từ ngữ hoặc cấu trúc câu phù hợp để diễn đạt điều mình muốn nói một cách chính xác và hiệu quả nhất có thể.
Ví dụ:
– trạng từ:
– Vì tôi có thể nhìn thấy và suy nghĩ, tôi dần nhận ra rằng thế giới này muôn màu, vô tận và hấp dẫn đến lạ lùng. (lần duy nhất)
– Hiện nay, mẹ tôi đã qua đời và tôi cũng lớn lên. (lần duy nhất)
– Ngay cả với ý định tốtĐôi khi, những người thân yêu của chúng ta không phải lúc nào cũng đúng để ngăn cản chúng ta sống với con người thật của mình. (cò súng)
– Ảnh hưởng của việc lựa chọn từ ngữ và kết cấu câu đối với việc biểu đạt ý nghĩa của văn bản:
“Bây giờ, mẹ tôi đã chết và tôi cũng đã lớn.”
Từ “biến mất” phù hợp hơn một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mất, chết, hi sinh. Vì so với từ “mất” và “chết” thì từ “ra đi” chỉ một cách giảm bớt, tránh né, làm vơi đi nỗi đau, nỗi buồn. Còn từ “hy sinh” chỉ dùng cho những người có chút công lao với cộng đồng. Từ “chết” được dùng khi người đó vừa mới mất, ở đây người mẹ đã mất từ nhiều năm trước nên dùng từ “mất tích” là phù hợp hơn.
trái đất– Nhà ở chung
Xác định các đặc điểmvà chức năng văn bản:
– Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của các phương tiện phi ngôn ngữ để xác định tính chất của văn bản: văn bản thông thường hay văn bản đa nghĩa.
– Nhu cầu giao tiếp khác nhau dẫn đến sự hình thành nhiều loại văn bản khác nhau: văn bản thông tin, văn bản nghị luận, văn bản nghị luận. Có thể căn cứ vào chức năng chính mà văn bản cần thực hiện như thông tin, tính thuyết phục hay tính thẩm mĩ để biết văn bản đó thuộc thể loại gì.
Từ mượn và hiện tượng mượn:
Một từ vay mượn là một từ đến từ một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt đã từng vay mượn nhiều từ tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện nay, người Việt Nam có xu hướng vay mượn từ tiếng Anh rất nhiều.
Trong các cuộc tiếp xúc, giao lưu ngôn ngữ giữa các dân tộc, các ngôn ngữ thường mượn từ của nhau để làm giàu vốn từ.
Xác định các đặc điểmvà chức năng văn bản:
“Trái đất – cái nôi của sự sống” là văn bản do các yêu cầu sau:
– Có bố cục bài văn mạch lạc, rõ ràng.
– Một văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về đất đai.
– Nội dung văn bản bao gồm: vị trí của trái đất, sự sống trên trái đất, muôn loài trên trái đất, con người trên trái đất, tình trạng của trái đất và lời kêu gọi bảo vệ trái đất.
Từ mượn và hiện tượng mượn:
Động vật và thực vật thường tồn tại và phát triển thành quần xã, ở những sinh cảnh khác nhau. Mỗi quần xã sinh vật có thể được xem như một thế giới tự thân, trong đó có sự chung sống của một số loài nhất định với số lượng cá thể trong mỗi loài rất khác nhau.
Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, vd: động vật, thực vật, tồn tại, bai-om, v.v.
Bài viết “Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 6, liên kết kiến thức năm 2022” đã xuất hiện đầu tiên trên Cakhia TV
Trên đây là bài viết Đề cương ôn tập học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức năm 2022 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.