Đề thi trung cấp Tiếng Việt lớp 5 lần 2
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Na Ư, Điện Biên được Cakhia TVsưu tầm và chọn lọc. Đề thi vào lớp 5 trung cấp này có đáp án và bảng ma trận đề thi chuẩn kiến thức theo Thông tư 22 giúp các em học sinh luyện tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi vào lớp 5 trung cấp. kết quả cao. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho quý thầy cô khi ra đề thi cho học sinh. Để ôn thi giữa học kì 1 lớp 5 tốt hơn, mời các bạn tham khảo.
TRƯỜNG THCS NA ÂU |
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA LIÊN THÔNG II NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn: Tiếng Việt (viết) Lớp 5 Thời gian: 60 phút. (không bao gồm thời gian giao hàng) |
phần viết
1. Chính tả: Giáo viên cho học sinh đọc và viết bài: “Hội thổi cơm thi ở Đồng Văn” Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2B trang 135 viết nhan đề và đoạn văn (Hội thổi cơm thi…đốt lửa)
2. Tập làm văn: Mô tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc đối với bạn.
đọc nhanh
Đọc thầm câu chuyện sau:
anh trai như vậy
Tôi đã được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp cho ngày sinh nhật của tôi. Trong một lần đạp xe trong công viên, có một cậu bé cứ nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.
– Đây có phải là xe của bạn? – cậu bé hỏi.
– Anh trai tôi đã tặng nó cho tôi vào ngày sinh nhật của tôi.
– Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và hài lòng.
“Ồ, cháu ước…” Cậu bé ngập ngừng.
Hắn đương nhiên biết mình muốn gì, nhất định muốn có một đại ca như hắn. Nhưng những gì anh ấy nói làm tôi ngạc nhiên.
– Tôi muốn được làm một người anh như thế!
– anh chậm rãi nói và khuôn mặt lộ rõ sự quyết tâm. Rồi anh bước đến chiếc ghế đá phía sau tôi, nơi đứa em trai tàn tật của anh đang ngồi và nói: “Nhân ngày sinh nhật của em, anh sẽ mua cho em một chiếc xe lăn, em nhé!”
(Đan Clát)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1) Nhân vật “tôi” trong truyện có gì vui?
Một. Đang đi tới công viên
b. Sắp có quà sinh nhật
c. Tôi đã nhận được một chiếc xe đạp rất đẹp cho ngày sinh nhật của tôi.
2) Điều gì khiến nhân vật “tôi” tự hào và hài lòng?
Một. Có một người anh trai
b. Được anh trai yêu thương và chăm sóc.
c. Bạn có một chiếc xe đạp đẹp
3) Nhân vật “tôi” đoán xem cậu bé mơ ước điều gì?
Một. ước gì có anh trai cho xe đạp
b. Tôi muốn có một chiếc xe đạp đẹp
c. Tôi ước tôi có thể đi một chiếc xe đạp đẹp
4) Cậu bé có ý gì để có thể trở thành “người anh như vậy”?
Một. Tôi rất thích trở thành người bạn biết để mua cho bạn một chiếc xe đạp.
b. Tôi muốn trở thành một người yêu thương và quan tâm đến tôi và có thể giúp đỡ anh trai tôi.
c. Anh muốn trở thành người anh trai được em trai mình yêu quý.
5) Phần nào của câu chuyện khiến bạn ngạc nhiên và xúc động nhất?
Một. Nhân vật “tôi” được anh trai tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật.
b. Cậu bé quyết tâm trở thành một người anh có thể cho em trai mình những gì em cần.
c. Cậu bé có một người anh trai không hợp lệ.
6. Tìm các đại từ trong các câu đối thoại của văn bản trên?
……………………………………………………………………………………………………………………………… …………… ……… ……………………………………………………………………………………… ……
7. Tìm quan hệ từ trong hai câu sau:
Tôi đã được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp cho ngày sinh nhật của tôi. Trong một lần đạp xe đến công viên, có một cậu bé cứ nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.
……………………………………………………………………………………………………………………………… …………… ……… ……………………………………………………………………………………… ……
8. Em hãy nêu cảm nghĩ của em về nhân vật chú bé trong truyện “Người anh như anh”
……………………………………………………………………………………………………………………………… …………… ……… ……………………………………………………………………………………… ……
Đáp án và hướng dẫn giải giữa học kì 2 lớp 5
I. Đọc hiểu: (4 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
CÂU |
Đầu tiên |
2 |
3 |
4 |
5 |
Hồi đáp |
CŨ |
BỎ |
hoặc |
hoặc |
BỎ |
Câu 6: (0,5 điểm)
Tôi, bạn, tôi, bạn, bạn.
Câu 7: (0,5 điểm)
Từ, ra, với, và
Câu 8: (0,5 điểm)
Anh ấy là một người anh rất yêu thương em trai mình. Anh có một đứa em trai tàn tật ngồi đợi anh trên ghế đá, tình yêu thương của anh dành cho em thể hiện rõ qua lời hứa chắc nịch “Khi nào sinh nhật anh, anh sẽ mua cho em. Cho em một chiếc xe đẩy đi em”.
II. Chính tả (2 điểm)
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đều, đẹp, đúng mẫu từ miêu tả và trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm
– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – phụ âm đầu hoặc vần, thanh; viết chưa đúng chính tả) trừ 0,25 điểm. Nếu trong bài viết mắc lỗi chính tả nhiều lần thì chỉ tính một lỗi; Thiếu hoặc thừa: (3 từ trừ 0,25 điểm).
– Viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, hoa văn, bố cục kém trừ 0,25 điểm toàn bài.
III. Tập làm văn (3 điểm)
VÍ DỤ
1. Yêu cầu phải đáp ứng:
– Viết bài văn tả đồ vật (theo chủ đề phù hợp)
Độ dài bài viết khoảng 10-15 câu
– Trình bày rõ ràng, cân đối, hẹp
– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, không mắc lỗi chính tả
– Chữ viết rõ ràng; Trình bày bài sạch đẹp.
– Bài bộc lộ cảm xúc.
– Nội dung bài văn thể hiện các ý chính sau:
a) Phần mở đầu: (0,5 điểm)
– Giới thiệu đối tượng sẽ tả
b) Phần thân bài: (2 điểm)
– Mô tả bên ngoài và làm nổi bật một số tính năng đặc biệt nhất
– Chất liệu của đồ vật là gì và tác dụng của đồ vật đó là gì?
c) Kết luận (0,5 điểm)
– Nêu cảm nghĩ của mình về đối tượng
2. Đánh giá cho điểm:
– Điểm 3: Bài làm đạt các yêu cầu trên (Lưu ý: HS biết sử dụng từ gợi tả, từ gợi, hình ảnh, so sánh, từ ghép… để bộc lộ cảm xúc của mình khi miêu tả đồ vật.
– Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, chữ viết, dấu câu… có thể giảm dần số điểm từ 2,5 điểm đến 0,5 điểm.
Ghi chú:
– Điểm các bài kiểm tra đọc thành tiếng, đọc hiểu, chính tả, tập viết nếu là số thập phân thì được giữ nguyên.
– Chỉ cuộn một lần khi cộng điểm phần thi đọc và viết vào điểm Tiếng Việt. (Ví dụ: Bài thi viết = 6,5; Bài thi đọc = 7; Điểm trung bình môn Tiếng Việt = 6,75 làm tròn thành 7).
Ma trận đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Trên đây là bài viết Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Na Ư, Điện Biên năm 2016 – 2017 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.