Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Ngữ văn 10 – Đề 6 do Cakhia TVbiên soạn bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 10 trong quá trình ôn thi học kì 2 luyện tập thêm kiến thức môn Văn có đáp án. sự phán xét.
Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 10 gồm các phần chính sau:
- Phần Đọc hiểu được chọn bám sát chương trình học.
- Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học nhằm giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng làm văn cũng như phục vụ quá trình học tập ôn thi vào lớp 10 môn Văn.
Bản quyền tài liệu thuộc Cakhia TV
Mọi sao chép thương mại đều bị nghiêm cấm.
Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10
I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Trong cuộc đời êm đềm như ngàn năm
Gần gũi nhất vẫn là cây gạo
Nắng trưa dài cho vườn trái
Xa quê nhớ dáng mây.
Một dòng sông, một ngọn núi, một khu rừng
Một làn khói, một mùi hương trong không khí…
Ai còn nhớ ngọn cỏ
Nó vô tình mọc trên đường phố của chúng tôi
Dù nhỏ cũng không đáng nhớ
Tôi đã không nghĩ về nó, nhưng vẫn còn.
(trích Cỏ dại – Vĩnh Linh)
câu hỏi 1 (0,5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
CÂU 2 (0,75 điểm): Tác giả đã nhắc đến những sự vật gần gũi, quen thuộc nào?
câu 3 (0,75 điểm): Trong những đồ vật ở ngay quê hương mà tác giả kể trên, theo em, đồ vật nào được tác giả dành nhiều tình cảm nhất? Tại sao?
câu 4 (1,0 điểm): Qua bài thơ trên, hãy nêu cảm nghĩ của em về quê hương.
II. Viết (7,0 điểm):
câu hỏi 1 (2,0 điểm): Nêu suy nghĩ của anh/chị về lòng hiếu thảo.
câu 2 (5,0 điểm): Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn lớp 10 năm 2022
Đáp án Đọc hiểu
câu hỏi 1 (0,5 điểm):
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
câu 2 (0,75 điểm):
Những sự vật tác giả nhắc đến: cây lúa, vườn cây ăn trái, mây, sông, núi, rừng, khói, hương trong gió, ngọn cỏ.
câu 3 (0,75 điểm):
Tác giả gửi gắm tình yêu lớn nhất cho cỏ, bởi từ lâu nó đã lặng lẽ trở thành biểu tượng của quê hương nhờ sức sống đàn hồi, mãnh liệt.
câu 4 (1,0 điểm):
Nhận xét về quê hương của bạn:
Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi đón ta về với bình yên sau bao giông bão cuộc đời…
Mỗi chúng ta cần yêu quý, biết ơn quê hương đất nước, đồng thời ra sức xây dựng quê hương giàu đẹp.
II. Viết (7,0 điểm):
câu hỏi 1 (2,0 điểm):
Lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội về lòng hiếu thảo
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: chữ hiếu.
2. Cơ thể
Một. Giải thích
Đạo hiếu: là tình yêu thương, kính trọng của con cái đối với ông bà, cha mẹ và những người thân trong gia đình; đối xử tốt và đền đáp, thờ cúng tổ tiên, phụng dưỡng ông bà cha mẹ lúc tuổi già.
→ Đây là phẩm chất tốt đẹp đã trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam mà ai cũng nên có.
b. PHÂN TÍCH
Cha mẹ là người sinh thành ra ta, nuôi ta khôn lớn, dạy dỗ ta nên người hiếu thảo, có nghĩa là chúng ta nên làm gì để đền đáp công ơn này.
Cách con người thể hiện lòng hiếu thảo và coi trọng phẩm giá của con người đó, người có hiếu với cha mẹ là người đáng được tôn trọng và học tập.
Những hành động thể hiện lòng hiếu thảo giúp các thành viên trong gia đình đoàn kết, gắn bó với nhau hơn, đồng thời để thế hệ sau học tập và noi theo.
c. thử
Học trò nêu mình là con người, sống hành động có hiếu.
Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực và được nhiều người biết.
d. phản đề
Ở đời còn rất nhiều người con bất hiếu, không hiểu, không biết trân trọng công lao cha mẹ đã dành cho mình, có những người đã bỏ rơi cha mẹ khi về già, quên đi công lao giáo dưỡng của anh, chị, em. tranh giành tài sản cha mẹ để lại… → những người này đáng bị phê phán.
3. Kết luận
Khẳng định lại vai trò, tầm quan trọng của chữ hiếu và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
CÂU 2 (5,0 điểm):
Lập dàn ý về tác giả Nguyễn Trãi
1. Mở bài
Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi.
2. Cơ thể
Một. Nguyễn Trãi không chỉ có tài chính trị, quân sự mà còn là một vị quan thanh liêm, hết lòng vì nước vì dân:
Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê ở Chí Linh – Hải Dương, sau dời về Hà Tây. Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống văn hiến và văn học yêu nước. Cha là Nguyễn Phi Khanh, Thái học sinh (tiến sĩ) thời Trần. Mẹ bà là Trần Thị Thái – con Tư Đồ (Tể tướng) Trần Nguyên Đán.
Tuổi thơ của Nguyễn Trãi chịu nhiều mất mát: 5 tuổi để tang mẹ, 10 tuổi để tang ông nội.
Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha con cùng làm quan cho nhà Hồ.
Năm 1407, giặc Minh sang cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị bắt đày sang Trung Quốc. Ông ghi sâu lời dặn của cha là Nguyễn Trãi vào nghĩa quân Lam Sơn.
Cuối năm 1427, đầu năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi vâng lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”.
Năm 1439, triều đình ngày càng rối ren, bọn gian thần lộng hành, trung thần bị giết, Nguyễn Trãi xin ở lại Côn Sơn.
Năm 1440, Nguyễn Trãi được Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Ông nhiệt tình phò vua giúp nước cứu đời.
Năm 1442, Nguyễn Trãi bị kết án oan ở Lệ Chi Viên và bị tru di tam tộc. Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi.
→ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, nhà văn hóa lớn. Năm 1980, UNESCO đã công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế giới.
b. Nguyễn Trãi đã để lại một sự nghiệp sáng tác văn học có giá trị to lớn cho nền văn học Việt Nam
Nguyễn Trãi sáng tác nhiều thể loại, viết bằng chữ Nôm và chữ Hán, thành công ở cả thể loại văn chính luận và thơ trữ tình. Ông đã để lại cho đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ, có giá trị cho nền văn học nước nhà.
Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận xuất sắc: Với “Quân trung tử mệnh tập” (Sức mạnh trăm vạn quân), “Bình Ngô đại cáo” và nhiều văn bản khác, Nguyễn Trãi được coi là bậc thầy của văn chính luận trung đại. Tư tưởng chủ đạo trong các áng văn chính luận của Nguyễn Trãi là chủ nghĩa nhân nghĩa, lòng yêu nước thương dân. Về nghệ thuật, văn chính luận của Nguyễn Trãi đạt đến mức mẫu mực trong việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng các biện pháp phù hợp; Kết cấu chặt chẽ, cốt truyện sắc nét.
Nguyễn Trãi còn là một nhà thơ trữ tình sâu sắc: hai tập thơ “Ức Trai Thi Tập” (chữ Hán) và “Quốc Âm Thi Tập” (chữ Nôm) đã khắc họa hình ảnh người anh hùng có lý tưởng cao cả. tính nhân văn, lòng yêu nước thương dân luôn tha thiết, mãnh liệt; phẩm chất và ý chí tuyệt vời. Thơ trữ tình Nguyễn Trãi có đóng góp to lớn cho nền văn học nước nhà từ việc phát triển ngôn ngữ (chữ Nôm), Việt hóa thể thơ Đường Ca, sáng tạo ra thể thất ngôn xen lục ngôn. Thơ Nguyễn Trãi giàu hình ảnh ước lệ nhưng cũng có hồn đời, thanh tao, bình dị.
→ Nguyễn Trãi là một thiên tài văn học của dân tộc, thơ Nguyễn Trãi đã kết tinh truyền thống văn học Lý-Trần và mở đường cho một giai đoạn phát triển hoàn toàn mới. Về nội dung, thơ Nguyễn Trãi chứa đựng hai nguồn cảm hứng dân tộc lớn là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân văn. Về nghệ thuật, thơ văn Nguyễn Trãi có đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc cả về thể loại và ngôn ngữ.
3. Kết luận
Tóm tắt những nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Trãi.
——————————
Trên đây Cakhia TVđã giới thiệu đến các bạn Đề thi học kì 2 năm 2022 Ngữ văn 10 – Đề 6. Để việc học tập đạt kết quả cao hơn, Cakhia TVin giúp các em làm quen với các dạng bài Địa lý lớp 10, Trắc nghiệm Tiếng Anh 10, Chuyên đề Toán 10, Bài giải nâng cao Vật lý 10 được Cakhia TVtổng hợp và đăng tải.
Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn.
Trên đây là bài viết Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Văn năm 2022 – Đề 6 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.