Bài 1,2,3,4,5,6 trang 90 SGK Sinh 11
Câu 1. Thế nào là cân bằng nội môi?
Trả lời:
Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Câu hỏi 2. Tại sao phải cân? bình đẳng Cân bằng nội môi có vai trò quan trọng trong cơ thể?
Trả lời:
Vì sự ổn định của các điều kiện lý hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của động vật. Các tế bào và các cơ quan của cơ thể chỉ có thể hoạt động tốt khi các điều kiện vật lý và hóa học của môi trường phù hợp và ổn định. Khi các điều kiện lý – hóa của môi trường ổn định không duy trì được (gọi là cân bằng nội môi) sẽ gây ra những thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây ra cái chết của động vật..
Nhiều bệnh ở người và động vật là kết quả của cân bằng nội môi. Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao (do thường xuyên ăn nhiều muối) gây ra bệnh cao huyết áp.
Câu 3. Tại sao nói bộ phận nhận kích thích, bộ phận điều khiển? vòng tròn Người thực thi đóng vai trò quan trọng trong cơ chế cân bình đẳng nội bộ?
Trả lời:
Các thụ thể, bộ điều khiển và bộ thực hiện kích thích đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi, bởi vì chúng thực hiện các chức năng sau:
Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hay thụ thể. Bộ phận này tiếp nhận các kích thích từ môi trường (bên trong và bên ngoài) và hình thành các xung thần kinh truyền đến bộ phận điều khiển.
Bộ phận kiểm soát là hệ thần kinh trung ương hoặc các tuyến nội tiết. Cơ quan này kiểm soát hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi tín hiệu thần kinh hoặc nội tiết tố.
– Bộ phận hành pháp là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu, v.v. Bộ phận này dựa vào các tín hiệu thần kinh và hormone để tăng giảm hoạt động nhằm đưa môi trường bên trong cơ thể trở lại trạng thái cân bằng và ổn định.
Câu 4. Nêu chức năng của thận trong cân bằng nội môi.
Trả lời:
Thận là cơ quan làm thay đổi các điều kiện lý hóa của môi trường bên trong cơ thể, dẫn đến cân bằng nội môi.
Câu 5. Nêu vai trò của gan trong việc điều hòa lượng glucôzơ trong máu.
Trả lời:
Sau bữa ăn giàu tinh bột, lượng đường glucose trong máu tăng cao, tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin khiến gan tiếp nhận và chuyển hóa glucose thành glycogen dự trữ, đồng thời nó cũng khiến các tế bào của cơ thể tăng cường hấp thu và sử dụng glucose. Nhờ đó, nồng độ glucose (đường huyết trở lại ổn định, cách xa bữa ăn, năng lượng tiêu hao) Số lượng của các cơ quan tạo ra lượng đường trong máu giờVào buổi tối, tuyến tụy tiết ra hormone glucagon có tác dụng chuyển hóa glycogen trong gan thành glucose trong máu khiến nồng độ glucose trong máu tăng cao và duy trì ở mức ổn định.
Câu 6. Hệ thống đệm của phổi và thận được bảo tồn pH Như máu?
Trả lời:
Hệ thống đệm duy trì pH máu ổn định nhờ khả năng loại bỏ H+ hoặc OH’ khi các ion này có trong máu.
Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách bài tiết CO.2 vì khi CO2 tăng sẽ tăng THE+trong máu.
Thận tham gia điều hòa pH máu bằng cách đào thải H+tái hấp thu Na, bài tiết NH3,…
giaibaitap.me
Bài viết Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 90 SGK Sinh học 11 appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 90 Sách giáo khoa Sinh học 11 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.