Bài tập 1.21 trang 6 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11
1.21. Có 250 ml dung dịch HCl 0,4 M. Cần thêm bao nhiêu nước vào dung dịch này để được dung dịch có pH = 1? Biết rằng sự thay đổi thể tích trong quá trình trộn là không đáng kể.
Hướng dẫn trả lời:
Đang có pH = 1, nồng độ HCl phải là 1,10-Đầu tiên mol/l. Do đó phải pha loãng 4 lần bằng dung dịch HCl 0,4M, tức là thêm 750 ml nước.
Bài tập 1.22 trang 6 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11
1.22. Cần bao nhiêu gam NaOH để pha được 250 ml dung dịch có pH = 10?
Hướng dẫn trả lời:
Khi pH = 10 thì [H+] = 1,10mười-M và ({rm{[}}O{H^ – }{rm{]}} = frac{{{{1.10}^{ – 14}}}}{{{1.10}^{ – 10}}}}) = 1.10-4M, có nghĩa là 1.10 là bắt buộc-4 mol NaOH trong 1 lít dung dịch. Vì vậy, trong 250 ml ((frac{1}{4})l) dung dịch (frac{{{{1.10}^{ – 4}}}}{4})mol NaOH đã hòa tan, tức là sẽ có là : (frac{{{{1.10}^{ – 4}}}}{4}). 40 = 1.0.10-3 (g) NaOH
Bài tập 1.23 trang 6 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11
1.23. Chỉ dùng thuốc thử là phenolphtalein, hãy trình bày cách phân biệt 3 dung dịch có cùng nồng độ mol sau: KOH, HN03 và ({H_2})S04.
Hướng dẫn trả lời:
Thêm vài giọt dung dịch phenolphtalein vào cả 3 dung dịch. Dung dịch nào có màu hồng là dung dịch KOH.
– Lấy thể tích bằng nhau của 3 dung dịch: V ml dung dịch KOH và V ml mỗi dung dịch axit. Thêm vài giọt dung dịch phenolphtalein vào dung dịch hai axit. Rót V ml dung dịch KOH vào từng V ml dung dịch axit, sau đó thêm tiếp một ít dung dịch KOH, nếu dung dịch có màu hồng thì dung dịch axit đó là HN0.3ngược lại nếu không có màu hồng thì dung dịch là H .2S04.
giaibaitap.me
Bài viết Giải bài 1.21, 1.22, 1.23 trang 6 Sách bài tập Hóa học 11 appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Giải bài 1.21, 1.22, 1.23 trang 6 Sách bài tập hóa học 11 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.