Giáo án Công nghệ 11 bài 33
Giáo án Công nghệ 11 bài 33: Động cơ đốt trong ở ô tô bám sát chương trình, trình bày rõ ràng và chi tiết sẽ là tài liệu hữu ích dành cho quý thầy cô giáo soạn bài giảng điện tử lớp 11. Hi vọng đây sẽ là giáo án công nghệ 11 hay dành cho quý thầy cô tham khảo.
Bài 33: ĐỘNG CƠ CÔNG NGHIỆP THÔNG DỤNG CHO Ô TÔ
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Thông qua bài giảng, học sinh cần biết:
- Đặc điểm và hình thức của IDC trong máy.
- Nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của động cơ trên ô tô.
2. Kỹ năng:
Xác định vị trí các bộ phận hệ thống, cấu tạo trên ô tô.
B. CHUẨN BỊ DẠY HỌC:
I. Phương pháp:
Kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp vấn đáp.
- Dạy học giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy học tích cực và tương tác.
II. Chuẩn bị nội dung:
1. Giáo viên:
- Bài 33 SGK.
- Tìm tài liệu liên quan và sách tham khảo đọc đầu tiên.
- Chuẩn bị phiếu học tập.
- Với bài này, giáo viên có thể soạn bài trên máy tính, bằng phần mềm Power Point.
Phiếu học tập:
Nhóm:…
Lãnh đạo:…
Sau khi nghe giảng về sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận truyền động của ô tô, các nhóm điền vào chỗ trống phần động cơ của ô tô.
2.HS:
- Đọc bài 33 SGK tìm hiểu nội dung bài.
- Đọc lại phần di chuyển của văn bản Kỹ thuật 8.
III. Dụng cụ học tập:
- Ảnh các bài văn trong bộ thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nếu có đĩa hình, chương trình giáo viên chuẩn bị máy chiếu và máy vi tính.
C. TIẾN TRÌNH HỌC TẬP:
I. Phân bố bài giảng:
Bài giảng diễn ra trong 3 tiết, bao gồm các chủ đề sau:
Bài 1:
Tìm hiểu đặc điểm và cách bố trí động cơ đốt trong trên ô tô.
– Đặc điểm của hệ thống truyền lực trên ô tô.
Bài 2: Tìm hiểu về ly hợp và hộp số.
Bài 3: Tìm hiểu về Truyền lực Trục truyền động, bộ truyền động và bộ vi sai.
II. Hoạt động học tập:
1, Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
- Nếu lớp trước chưa làm bài tập, giáo viên gọi học sinh sửa bài.
- Mời các em trả lời câu hỏi 1,2 SGK.
- Xếp loại, xếp hạng cho điểm.
2. Đặt vấn đề vào bài mới:
Trong bài học trước, các em đã tìm hiểu những ứng dụng quan trọng của CTR trong các lĩnh vực kỹ thuật, trong đó sử dụng trong giao thông vận tải chiếm phần lớn. EDC trong giao thông được sử dụng ở hầu hết các phương tiện giao thông, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay. Đặc biệt đối với ô tô, IC được tất cả các nước trên thế giới sử dụng để sản xuất ô tô. Để nắm được cách sử dụng trên ô tô các em cùng học bài 33 nhé.
NỘI DUNG |
hoạt động GVC |
Hoạt động của HS |
Hoạt động 1: Tìm hiểu về động cơ đốt trong trên ô tô |
||
* Tính năng |
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn bản và trả lời câu hỏi: Các tính năng ETC được sử dụng trong xe hơi là gì? |
HS đọc sgk và trả lời. |
Tính năng 1 |
Tốc độ cao (vòng quay trục khuỷu lớn) – Tại sao bạn cần tốc độ cao? GV: Dùng ô tô người ta cần tốc độ cao; Động cơ tốc độ cao trục khuỷu có tốc độ cao. |
HS ghi nhận các đặc điểm. Học sinh suy nghĩ và giải thích. HS ghi nhận các đặc điểm. |
Tính năng 2 |
+ Kích thước và trọng lượng nhỏ gọn. – Tại sao phải nhỏ, gọn và trọng lượng nhẹ? GV: Động cơ nhỏ gọn dễ cố định phía đầu xe, thuận tiện cho người sử dụng quan sát. |
HS ghi nhận các đặc điểm. HS liên hệ thực tế để trả lời. HS ghi nhận các đặc điểm. |
Đặc điểm 3 |
Thông thường với nước lạnh. Tại sao nước làm mát, không khí làm mát ít hơn? GV: Hiệu suất làm mát bằng nước cao hơn, phù hợp với điều kiện khí hậu. Làm mát bằng không khí chỉ áp dụng cho xe ở vùng sa mạc khan hiếm nước. |
HS ghi nhận các đặc điểm. HS liên hệ thực tế để trả lời. Ghi lại lời giải thích của giáo viên. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách bố trí động cơ đốt trong trên ô tô |
||
* Lời yêu cầu: |
– Tại sao khi hiệu chỉnh động cơ đốt trong trên ô tô lại có những yêu cầu? GV: Đưa ra yêu cầu kỹ thuật. + Cung cấp các điều kiện thuận tiện cho người sử dụng. – Xin trình bày các yêu cầu kỹ thuật khi sửa động cơ trên ô tô? GV: + Dễ dàng sử dụng và bảo trì. + Phù hợp với điều khiển. + Điều chỉnh hợp lý hệ thống điện. + Hình thức bảo lãnh. – Bạn có thể cho tôi biết cách bố trí động cơ mà bạn biết không? GV: + Điều chỉnh về phía đầu xe (hầu hết xe con và xe tải). + Bố trí phía sau xe (loại xe du lịch 35 – 40 chỗ). Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để thảo luận các câu hỏi sau: – Có mấy kiểu bố trí động cơ phía trước xe? – Đặc điểm bố trí động cơ phía trước cabin; Những ưu và nhược điểm của cách bố trí này là gì? – Đặc điểm ngoại hình của động cơ trong cabin; Những ưu và nhược điểm của cách bố trí này là gì? Giáo viên yêu cầu một số nhóm học sinh báo cáo kết quả thảo luận. (Quyển sách của giáo viên) Lưu ý khả năng hiển thị, điều khiển, nhiệt độ, tiếng ồn. Giáo viên chỉ định học sinh làm việc theo nhóm để thảo luận các câu hỏi sau: – Có bao nhiêu cách để sửa động cơ ở phía sau xe? – Đặc điểm ngoại hình của động cơ phía sau xe; Ưu nhược điểm của cách bố trí này? GV yêu cầu một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận (SGK). Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm thảo luận về đặc điểm bố trí động cơ giữa cabin; ưu nhược điểm của cách bố trí này. GV yêu cầu một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận (SGK). |
HS liên hệ thực tế để trả lời. HS đọc sgk tìm và trả lời. Liên hệ và trả lời thực tế. Ghi kết luận của giáo viên. Nhóm trưởng dẫn dắt thảo luận và tóm tắt các ý kiến. Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận. Nhóm trưởng dẫn dắt thảo luận và tóm tắt các ý kiến. Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận. Nhóm trưởng dẫn dắt thảo luận và tóm tắt các ý kiến. Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả thảo luận. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu về bài tập và phân loại hệ thống truyền lực ô tô |
||
1. Nhiệm vụ: |
Giáo viên treo tranh động cơ trên ô tô và yêu cầu học sinh quan sát trả lời câu hỏi: – Quan sát hình 33.1 b, cho biết đâu là bánh xe chủ động, bánh xe bị động? – Máy vẫn chạy nhưng xe đứng yên, hãy giải thích tại sao? Vận tốc của ô tô phụ thuộc vào những yếu tố nào? Nhiệm vụ của bộ nguồn trên ô tô là gì? Giáo viên chỉ định học sinh đọc SGK. GV: Là hệ thống quan trọng trên ô tô, truyền công suất và mô men xoắn từ trục khuỷu theo hướng và trị số của động cơ → đến bánh chủ động → ô tô chuyển động, thông qua cơ cấu trung gian là hộp số, ô tô có thể thay đổi tốc độ theo với yêu cầu sử dụng và đi trên những cung đường nhấp nhô, quay đầu xe. Để hiểu rõ hơn, hãy xem xét phần sau. |
HS trả lời các câu hỏi. GV hoàn thành nhiệm vụ của nhóm điện. |
2. Phân loại: * Theo số yêu cầu đang hoạt động: * Theo phương thức điều khiển |
– Phân loại nhóm quyền lực dựa trên yếu tố nào? “Cầu” trục nhận lực và mômen quay từ trục khuỷu của động cơ. – Hiện có bao nhiêu loài đang tiếp xúc? + Loại một cầu: thường ở ô tô tải trọng nhỏ, đi trên địa hình bằng phẳng (ô tô 4, 5, 7 đến 45 chỗ và ô tô du lịch, chở hàng nhỏ). · Ưu điểm: kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ sửa chữa bảo dưỡng, ứng dụng rộng rãi trong đời sống, thích hợp với đường bằng phẳng. Nhược điểm: không phù hợp với đường xấu và lầy lội. + Loại nhiều cầu (2, 3 cầu): kết cấu nặng, khó bảo dưỡng, công suất động cơ lớn. · Ưu điểm: đi lại dễ dàng trên đường xấu, lầy lội, thường được sử dụng trong vận chuyển ở địa hình xấu như trong ngành khai thác gỗ, quốc phòng,… · Nhược điểm: kết cấu nặng, tốc độ không cao, khó sửa chữa, bảo dưỡng. + Điều khiển bằng tay: Do người lái điều khiển sử dụng một hoặc nhiều cầu tùy theo tình huống cụ thể. + Điều khiển bán tự động: Do người lái điều khiển bằng tay kết hợp với các cơ cấu tự động để điều khiển. + Điều khiển tự động: Do các cơ cấu điều khiển tùy theo dạng công trình và địa hình. |
HS trả lời. Học sinh nghe giảng. HS liên hệ, trả lời. HS trả lời theo gợi ý của GV. Ghi nhận xét và kết luận. HS trả lời theo gợi ý của GV. Ghi nhận xét và kết luận. |
Hoạt động 4: Tìm hiểu về cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của động cơ |
||
1. Cấu trúc chung: |
GV treo tranh hướng dẫn HS quan sát để nhận biết các bộ phận chính của hệ thống truyền lực trên ô tô. Chú ý so sánh hình 33.1 a và b để thấy vị trí tương ứng giữa các bộ phận trong hệ thống và sơ đồ cấu trúc hệ thống. Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi sau: – Động cơ đặt ở phía trước hay phía sau xe? – Hộp số và ly hợp ở đâu trong ô tô? – Để bánh xe chủ động quay được thì cần có bộ phận gì? Kết nối từ đâu đến đâu? – Đâu là sự khác biệt trong hai bài thuyết trình? – Quan sát hình 33.1, nhận xét vị trí lắp đặt các bộ phận trên ô tô? Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh. Giáo viên kết luận về cấu tạo chung của hệ thống truyền lực trên ô tô. |
Học sinh quan sát tranh và nghe giáo viên hướng dẫn. Học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên. Học sinh viết phần kết luận. |
Hoạt động 5: Tìm hiểu về cách bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô |
||
Hình 33.2 |
||
Giáo viên cho học sinh quan sát hình 33.2 và hỏi: – Xin ông cho biết cách bố trí hệ thống điện trên ô tô phụ thuộc vào những yếu tố nào? (Bố trí động cơ) GV hướng dẫn HS quan sát các cách chia nhóm chi tiết và vị trí của nhóm luỹ thừa để trả lời trên bảng. |
Trên đây là bài viết Giáo án Công nghệ 11 bài 33: Động cơ đốt trong dùng cho ô tô của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.