giáo án vật lý 8
Giáo án Vật lý lớp 8 bài 28: Dẫn nhiệt bao gồm tất cả nội dung học tập trong chương trình dạy học lớp 8 với các kiến thức tổng quát, được trình bày chi tiết và khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền tải bài học. học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Tìm các ví dụ thực tế về dẫn nhiệt
- So sánh khả năng dẫn nhiệt của các chất
- Sử dụng hiểu biết của bạn về chuyển động của các phân tử và nguyên tử của vật chất để giải thích một số hiện tượng đơn giản trong đời thực.
2. Kỹ năng: Thực hành phân tích các thí nghiệm mô hình để giải thích các hiện tượng thực tế.
3. Thái độ: Trung thực, tự giác, tò mò, hiểu biết về các hiện tượng tự nhiên
II. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, SGK, GA,
- học sinh: SGK, sgk, vở, bộ thí nghiệm h22.1-22.4
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
nhiệt năng là gì? Có bao nhiêu cách biến đổi nhiệt năng? Đưa video vào thực tế
3. Tổ chức tình huống
– GV: YC HS theo dõi đoạn đối thoại trong sgk và đặt vấn đề vào bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Đăng nội dung |
|
Hoạt động 1: Tìm hiểu về dẫn nhiệt |
||
-GV: Yêu cầu HS đọc SGK nêu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm – S: Hoạt động cá nhân, Nhận xét câu trả lời của bạn – GV: Cuối cùng nhắc HS cẩn thận kẻo bỏng. Yêu cầu HS làm TN theo nhóm và trả lời CĐầu tiên– CŨ3 – HS: Hoạt động nhóm thảo luận và trả lời – GV: Hoàn thiện đáp án và nêu khái niệm dẫn nhiệt – S: Điền vào vở |
TÔI. Dẫn nhiệt 1. Thí nghiệm Hình 22.1 2. Trả lời câu hỏi – CŨĐầu tiên: Móng rơi xuống-> Đế sáp truyền nhiệt -> Sáp nóng chảy – CŨ2: Theo thứ tự a, b, c, d, e – CŨ3: C tỏa nhiệt được truyền dần từ đầu A sang đầu B của thanh đồng. * Năng lượng nhiệt có thể được truyền từ phần này sang phần khác của vật thể và từ vật này sang vật khác bằng phương pháp truyền nhiệt. |
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính dẫn nhiệt của các chất |
||
– GV: Yêu cầu HS đọc TN 1, SGK có ghi dụng cụ và cách tiến hành TN không? – S: Hoạt động cá nhân, nhận xét câu trả lời của bạn – GV: Đợi, Yêu cầu HS làm TN và trả lời CHO4,5 – HS: Làm việc theo nhóm, thảo luận và đưa ra câu trả lời – GV: KL và làm TN 2 – HS: Quan sát thí nghiệm và trả lời C6 – GV: Đưa ra đáp án và làm thí nghiệm 3 – HS: QS và trả lời C7 – GV: Nhận xét về sự dẫn nhiệt của chất rắn, lỏng, khí – HS: Hoạt động cá nhân – GV: Kết luận – S: Ghi chú |
II. Độ dẫn nhiệt của các chất 1.TN1 – CŨ4: Họ không phải. Kim loại dẫn nhiệt tốt hơn thủy tinh – CŨ5Trong ba chất này, đồng là chất dẫn nhiệt tốt nhất và thủy tinh là chất dẫn nhiệt kém nhất. Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt hơn – Chất rắn dẫn nhiệt tốt, trong chất rắn kim loại thì dẫn điện tốt nhất. 2.TN2 – CŨ6: Họ không phải. Chất lỏng dẫn nhiệt kém – Chất lỏng dẫn nhiệt kém 3. TN3 – CŨ7: Không, gas là chất dẫn nhiệt kém – Gas là chất dẫn nhiệt kém |
|
Hoạt động 3: Vận dụng |
||
– GV: Yêu cầu HS trả lời câu Csố 8– CŨthứ mười hai Quyển sách của giáo viên – HS: Hoạt động cá nhân, NX câu trả lời của bạn – GV: KL lại – S: Viết vào vở |
III. Vận dụng – CŨsố 8: hs tìm ví dụ – CŨ9: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt còn gốm sứ dẫn nhiệt kém – CŨmười: Vì không khí giữa 2 lớp mỏng dẫn nhiệt kém – CŨ11: Mùa đông .Tạo lớp không khí dẫn điện kém giữa các cánh tản nhiệt – CŨthứ mười hai: Vì KL dẫn nhiệt tốt. Vào những ngày giá rét, nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể, khi chạm tay vào kim loại, nhiệt lượng từ cơ thể truyền ra bên ngoài ta cảm thấy lạnh. Vào mùa hè, nhiệt độ bên ngoài cao hơn nhiệt độ cơ thể khi chạm vào nhiệt từ kim loại truyền vào cơ thể khiến chúng ta cảm thấy nóng hơn. |
Trên đây là bài viết Giáo án môn Vật lý lớp 8 bài 28 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.