SGK Ngữ văn 8 Hội thoại
Giáo án Ngữ Văn 8: Hội thoại theo công văn 5512 được Cakhia TVsưu tầm và chia sẻ bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy. Bộ giáo án điện tử môn văn này nhằm cung cấp cho quý thầy cô giáo tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình soạn bài học bộ môn, với nội dung chi tiết khoa học giúp học sinh nhanh chóng nắm được những điểm trọng tâm của bài học.
- Giáo án theo công văn 5512
- Giáo án Địa lý 8 theo công văn 5512
- Giáo án Ngữ văn 8 theo công văn 5512
- Tổng hợp giáo án Khu vực 8 theo công văn 5512
- Tóm tắt chương trình Ngữ văn 8 theo Công văn 5512
Bài 26. Môn: Tiếng Việt
CUỘC HỘI THOẠI
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm vai xã hội, lượt lời và biết vận dụng những hiểu biết của mình về các vấn đề này vào quá trình hội thoại nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
2. Năng lực: Học sinh có khả năng học tập và vận dụng kiến thức hội thoại trong cuộc sống giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ
3. Phẩm chất: Học sinh có ý thức lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
II. THIẾT BỊ HỌC TẬP VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Chuẩn bị của giáo viên:
– Giáo án.
– Tài liệu học tập: bảng phụ, ảnh, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: Soạn bài theo nội dung cụ thể.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU: (3 phút)
1. Mục tiêu:
– Tạo không khí hứng thú học tập cho học sinh.
– Kích thích học sinh tìm hiểu về Hội thoại
2. Cách thức thực hiện: Hoạt động cá nhân, hoạt động cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động: trình bày miệng
4. Tiến độ hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ:
– Giáo viên: đặt câu hỏi
1. Có những loại hoạt động nói nào? Làm thế nào để thực hiện các hoạt động nói? Ví dụ?
2. Chỉ ra và gọi tên các hành động nói trong ví dụ sau:
Tôi nắm lấy bờ vai gầy guộc của ông già và nói:
– Đời không sướng thật, nhưng có cái này mới sướng: bây giờ anh ngồi đây chơi, em đi luộc mấy củ khoai lang, pha một ấm nước chè đặc thật đặc; Vợ chồng tôi ăn khoai, uống trà hút thuốc lào… Vui lắm.
– Đúng! Cô giáo nói đúng đấy! Đối với chúng tôi, thế giới là hạnh phúc.
Nói xong anh lại cười. Tiếng cười gượng gạo nhưng nhẹ nhàng. Tôi vui mừng nói:
– Tốt lắm phải không? Anh ngồi đây, em đi luộc khoai, đun nước.
– Đùa chứ thầy để khi khác.
(Nam Cao, Lão Hạc).
– Ss: chấp nhận
* Hoàn thành nhiệm vụ
– Học sinh: trả lời
– Giáo viên: Hs quan sát giúp đỡ
– Sản phẩm dự kiến: …………..
* Báo cáo: Học sinh trả lời miệng
* Đánh giá kết quả:
– HS nhận xét, hoàn chỉnh đánh giá
– Nhận xét, đánh giá của giáo viên
-> Giáo viên đặt vấn đề cần tìm hiểu trong bài học:
Đoạn trích trên là cuộc đối thoại giữa ông giáo và lão Hạc. Cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người, gọi là cuộc nói chuyện. Mỗi người tham gia vào cuộc trò chuyện đều có vai trò xã hội của riêng họ. Vậy làm thế nào để xác định vai xã hội trong hội thoại? Chúng ta cùng vào bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
NỘI DUNG |
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Mục tiêu: Giúp học sinh học và hiểu: vai trò xã hội trong hội thoại 2. Cách thức thực hiện: Hoạt động nhóm 3. Sản phẩm hoạt động: bảng tính học sinh 4. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá Học sinh tự đánh giá. Học sinh đánh giá cao lẫn nhau. – Giáo viên đánh giá. 5. Tiến độ hoạt động * chuyển giao nhiệm vụ – Giáo viên: yêu cầu 1. Trong đoạn văn có những nhân vật nào? Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia đối thoại trong đoạn văn trên là gì? Ai là vai trên, ai là vai dưới? 2. Hành vi của người dì có gì đáng chê trách? 3. Cho ví dụ về các vai xã hội phổ biến? 4. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố nén nỗi uất hận để giữ thái độ lễ độ? Giải thích vì sao Hồng phải làm việc này? 5. Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì? – Cần xác định đúng vai để chọn cách nói phù hợp. – học sinh: lấy * Hoàn thành nhiệm vụ: – nữ sinh: làm việc cá nhân. – Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs – Sản phẩm dự kiến: 1. Trong đoạn có các nhân vật: – Cô Hồng và Hồng – Mối quan hệ giữa hai nhân vật trong đoạn trên thuộc mối quan hệ gia đình. Cô của Hồng là vai trên, Hồng là vai dưới. 2. Cách đối xử của người cô là không thiện chí, không phù hợp với quan hệ huyết thống, không thể hiện thái độ đúng mực của người bề trên đối với người dưới. 3. Ví dụ về vai trò xã hội được chia sẻ: – Mối quan hệ vai trò theo độ tuổi: Ví dụ: Lão Hạc và ông Giáo trong truyện “Lão Hạc”. Vai trò theo quan hệ vị thế trong xã hội: Ví dụ: Người quản lý nói với nhân viên. – Vai trò theo quan hệ bạn bè: Ví dụ, một cuộc trò chuyện giữa hai người bạn cùng lớp. Ngoài ra, mối quan hệ xã hội của gia đình cũng được quyết định bởi mối quan hệ thân thiết hay không. 4. Chi tiết cho thấy nhân vật cậu bé Hồng cố nén sự bất bình để giữ thái độ lễ phép: “…tôi cúi đầu không trả lời”. “.. Tôi lặng người cúi đầu xuống đất… cổ họng nghẹn lại không kêu thành tiếng”. => Hồng phải nén lòng uất ức vì Hồng là người ở dưới thân phận thấp nhất, em có bổn phận kính trọng người trên. 5. Khi tham gia hội thoại cần lưu ý: Cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp. * Báo cáo: câu trả lời của ss * Đánh giá kết quả: – HS: các nhóm nhận xét, hoàn thiện, đánh giá – Nhận xét, đánh giá của giáo viên ->Giáo viên chốt lại kiến thức và ghi lên bảng |
TÔI. Vai xã hội trong hội thoại: Đầu tiên. Ví dụ: 2. Nhận xét: – Mối quan hệ từ trên xuống. + Xếp loại gia đình. Hệ thống phân cấp xã hội. + Tuổi tác. – Mối quan hệ với đồng nghiệp. – Cần xác định đúng vai để chọn cách nói phù hợp. 3. Ghi nhớ: sgk II. Luyện tập: |
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Mục tiêu: Giúp học sinh học và hiểu: vai trò xã hội trong hội thoại 2. Cách thức thực hiện: Hoạt động nhóm 3. Sản phẩm hoạt động: học bạ học sinh 4. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá Học sinh tự đánh giá. Học sinh đánh giá cao lẫn nhau. – Giáo viên đánh giá. 5. Tiến độ hoạt động * chuyển giao nhiệm vụ – Giáo viên: yêu cầu 1. Trong đoạn văn có những nhân vật nào? Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia đối thoại trong đoạn văn trên là gì? Ai là vai trên, ai là vai dưới? 2. Hành vi của người dì có gì đáng chê trách? 3. Cho ví dụ về vai trò xã hội được chia sẻ? 4. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố nén nỗi uất hận để giữ thái độ lễ độ? Giải thích vì sao Hồng phải làm việc này? 5. Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì? – Cần xác định đúng vai để chọn cách nói phù hợp. – học sinh: lấy * Hoàn thành nhiệm vụ: – nữ sinh: làm việc cá nhân. – Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs – Sản phẩm dự kiến: 1. Trong đoạn có các nhân vật: – Cô Hồng và Hồng – Mối quan hệ giữa hai nhân vật trong đoạn trên thuộc mối quan hệ gia đình. Cô của Hồng là vai trên, Hồng là vai dưới. 2. Cách đối xử của người cô là không thiện chí, không phù hợp với quan hệ huyết thống, không thể hiện thái độ đúng mực của người bề trên đối với người dưới. 3. Ví dụ về vai trò xã hội được chia sẻ: – Mối quan hệ vai trò theo độ tuổi: Ví dụ: Lão Hạc và ông Giáo trong truyện “Lão Hạc”. Vai trò theo quan hệ vị thế trong xã hội: Ví dụ: Người quản lý nói với nhân viên. – Vai trò theo quan hệ bạn bè: Ví dụ, một cuộc trò chuyện giữa hai người bạn cùng lớp. Ngoài ra, mối quan hệ xã hội của gia đình cũng được quyết định bởi mối quan hệ thân thiết hay không. 4. Chi tiết cho thấy nhân vật cậu bé Hồng cố nén sự bất bình để giữ thái độ lễ phép: “…tôi cúi đầu không trả lời”. “.. Tôi lặng người cúi đầu xuống đất… cổ họng nghẹn lại không kêu thành tiếng”. => Hồng phải nén lòng uất ức vì Hồng là người ở dưới thân phận thấp nhất, em có bổn phận kính trọng người trên. 5. Khi tham gia hội thoại cần lưu ý: Cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp. * Báo cáo: câu trả lời của ss * Đánh giá kết quả: – HS: các nhóm nhận xét, hoàn thiện, đánh giá – Nhận xét, đánh giá của giáo viên ->Giáo viên chốt lại kiến thức và ghi lên bảng |
Giáo án còn dài các bạn tải về tham khảo đầy đủ
Giờ tới: SGK Ngữ văn 8: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận theo Công văn 5512
Mời các bạn tìm hiểu thêm: Thư viện điện tử giáo trình Cakhia TV/u>
Trên đây là bài viết Giáo án Văn 8: Hội thoại theo Công văn 5512 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.