Hướng dẫn viết: Điều 5
Mời các em tìm hiểu thêm:
Hướng dẫn soạn bài: Bình Ngô Đại Cáo
I – ĐỀ TÀI THAM KHẢO
II – NỮ HƯỚNG DẪN VIÊN
– Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đối tượng được thuyết minh.
– Thân bài: Trình bày thông tin về đối tượng theo một trật tự nhất định (trật tự logic của đối tượng hoặc trình tự nhận thức, quan hệ nhân quả,…).
– Kết bài: Có thể nêu nhận xét chung về đối tượng, ý nghĩa của sự hiểu biết về đối tượng được thuyết minh.
– Con dao là gì?
Thẩm quyền giải quyết:
Ca dao (hay còn gọi là Phong đạo) được dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa ban đầu, một bài hát là một bài hát có giai điệu, và một bài hát là một bài hát không có giai điệu. Ca dao là danh từ ghép chỉ tất cả các bài dân ca bình dân, có giai điệu hoặc không có giai điệu; Trong trường hợp này, ca dao đồng nghĩa với dân ca.
Do ảnh hưởng của việc sưu tầm, nghiên cứu văn học dân gian, từ ca dao dần dần bị biến đổi nghĩa. Hiện nay, từ ca dao thường được dùng để chỉ các thành phần nghệ thuật và ngôn ngữ của ca dao (không tính các tiếng đệm, tiếng chửi, tiếng gió). Theo nghĩa này, thơ dân gian là thơ dân gian truyền thống.
(Theo nhiều tác giả, Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Edukimi, Hà Nội, 2004)
– Ca dao Việt Nam có đặc điểm gì?
Ca dao là thể thơ trữ tình – đối thoại thể hiện tình cảm, tâm trạng của một số kiểu nhân vật trữ tình: mẹ, vợ, con, v.v. trong các mối quan hệ gia đình; trai gái trong tình bạn, tình yêu đôi lứa; phụ nữ, người bình thường, v.v. trong quan hệ xã hội. Nó không mang dấu ấn của tác giả như thơ trữ tình (của văn học viết) nhưng thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình và có cách thể hiện tình cảm, thế giới nội tâm chung, phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa phương, vân vân. các loại ký tự này. Tuy nhiên, dù có tính chất chung nhưng mỗi câu ca dao lại có những nét độc đáo, sáng tạo riêng, thể hiện sự phong phú, đa dạng về sắc thái tình cảm. (…)
– Những nét độc đáo của dân ca Việt Nam là gì?
Hơn 90% ca dao được sưu tầm có sử dụng thể lục bát hoặc lục bát biến thể. Ngoài ra, ca dao còn có các hình thức khác như Song thất lục bát (câu bảy tiếng kết hợp với câu sáu tám tiếng), câu bốn tiếng (câu bốn tiếng), câu năm tiếng (câu năm tiếng). ). sợi dây). ).
Ca dao giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng truyền thống như hạt mưa, tấm lụa đào, giếng nước, cây đa, bến đò, con đò, con thuyền, khăn piêu, v.v. – những hình ảnh quen thuộc và gắn liền với cuộc sống của những người bình dị.
Các hình thức lặp lại cũng là một đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của ca dao: lặp lời ca, lặp hình ảnh, lặp hình thức mở đầu hay lặp từ, lặp từ, lặp từ, v.v.
Được tổ chức dưới hình thức thơ ca, ngôn ngữ ca dao vẫn rất gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày, mang đậm tính địa phương và dân tộc.
– Vai trò thẩm mỹ của ca dao?
Mỗi người không phân biệt giàu nghèo, sang hèn đều có thể lấy dân ca làm tiếng nói tâm tư, tình cảm, có thể phản ánh trong lòng mình vào dân ca. Chính vì vậy ca dao được coi là “thơ của vạn nhà”, phản ánh tâm hồn và đời sống của dân tộc; nơi lưu giữ nét đẹp tinh thần dân tộc, là nguồn thi ca bất tận,…
– Thế nào là văn bản văn học?
Văn bản văn học (còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn học) có nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, văn bản văn học đều là những văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật. Theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm những tác phẩm có hình tượng nghệ thuật được xây dựng từ hư cấu (tức là sáng tạo hình tượng bằng trí tưởng tượng). Văn bản văn học theo nghĩa chặt có cả ngôn từ nghệ thuật và hình tượng nghệ thuật.
Các đặc điểm ngôn ngữ của một văn bản văn học là gì?
+ Ngôn ngữ văn học có tính tổ chức đặc biệt, giàu tính nghệ thuật và thẩm mĩ.
+ Ngôn ngữ văn học là chất liệu để sáng tạo hình tượng, xây dựng thế giới tưởng tượng.
+ Do yêu cầu tạo hình tượng nên ngôn từ văn học mang tính hình tượng, đa nghĩa.
– Văn bản văn học có đặc điểm gì về hình ảnh?
+ Hình tượng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên trong tâm trí người đọc.
Hình tượng văn học là một phương tiện giao tiếp đặc biệt. Đọc – hiểu một văn bản văn học là thực hiện quá trình giao tiếp giữa người đọc và tác giả.
Các đặc điểm của một văn bản văn học về ý nghĩa là gì?
+ Ý nghĩa của hình tượng văn học là ý nghĩa cuộc sống được nhà văn gợi lên qua hình tượng.
+ Ý nghĩa của hình tượng văn học thể hiện qua nhân vật, sự việc, cảnh vật, chi tiết, trật tự, kết cấu các phần văn bản và qua cách dùng từ.
+ Ý nghĩa của hình tượng có thể chia thành các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh.
– Văn bản văn học có những đặc điểm gì đối với cá tính sáng tạo của nhà văn?
+ Mọi văn bản văn học đều do tác giả viết ra và ít nhiều đều để lại dấu ấn của người tạo ra văn bản.
+ Đặc điểm cá tính sáng tạo của tác giả tạo nên sự phong phú, đa dạng và mang lại nét độc đáo cho văn bản văn học.
– Việc tìm hiểu đặc điểm của văn bản văn học có tác dụng gì?
+ Định hướng trong việc đọc hiểu các văn bản văn học đặc sắc.
+ Định hướng trong các thao tác cảm thụ, đánh giá văn bản văn học đặc sắc.
– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn học (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mang tính thẩm mỹ, mơ hồ và mang đậm dấu ấn của chính tác giả.
– Tính thẩm mỹ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Văn học là nghệ thuật của ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mỹ của ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu để xây dựng hình tượng, có sự kết hợp giữa ngữ âm và ngữ nghĩa, phối hợp với nhau để tạo nên hiệu quả thẩm mỹ.
– Tính mơ hồ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Ý nghĩa của một văn bản nghệ thuật bao gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; nghĩa rõ ràng và nghĩa hàm ẩn. Các thành phần ý nghĩa này được thống nhất trong các hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể vừa sống động. Trong đó, thành phần nghĩa hàm ẩn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, thể hiện tư tưởng, liên tưởng, hình ảnh… tạo tín hiệu thẩm mỹ, thông điệp sâu sắc về cuộc đời, con người.
– Nét mang dấu ấn riêng của tác giả trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích và thế mạnh riêng trong cách thể hiện. Những sở thích mạnh mẽ đó được bộc lộ trong những tác phẩm có giá trị và tạo thành những nét độc đáo, khác biệt của tác giả.
– Tác dụng của kiến thức về đặc điểm phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
+ Tác dụng đối với việc đọc hiểu văn bản văn học.
+ Ảnh hưởng đến hoạt động viết sáng tạo.
– Bản chất của hoạt động đọc văn học là gì?
Khi đọc một văn bản văn học, dù với mục đích gì, người đọc đều phải tiếp nhận những giá trị tư tưởng và nghệ thuật; trao đổi ý kiến, cảm xúc với tác giả, với những người đã đọc trước đó; bày tỏ sự đồng tình hay không đồng tình với văn bản văn học.
– Những yêu cầu chính của đọc – hiểu văn bản văn học:
Người đọc phải trải qua quá trình đọc – hiểu: từ hiểu văn bản, ngôn ngữ, hiểu nghĩa bức tranh, hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả; từ đó hình thành sự cảm thụ văn bản và đạt đến mức độ cảm thụ các giá trị của văn bản.
– Làm thế nào để hình thành kĩ năng đọc – hiểu văn bản văn học?
Người đọc không chỉ thường xuyên đọc nhiều tác phẩm văn học mà còn phải biết tra cứu, tìm hiểu, tưởng tượng, suy ngẫm, hình thành thói quen phân tích và thưởng thức văn học.
Hướng dẫn viết bài: Article 5 appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Hướng dẫn soạn bài: Bài viết số 5 của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.