Đủ số năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì phải làm sao? Trường hợp người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu thì được lựa chọn một trong hai phương án. Nếu bạn ở trong tình huống này, bạn sẽ chọn phương án nào?
- Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2022 cho toàn bộ người lao động
- Cách xác định thời điểm nghỉ hưu, thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu?
Làm gì khi đóng BHXH đủ năm để hưởng lương hưu nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu?
- Về tuổi nghỉ hưu
- Đối với số năm đóng bảo hiểm xã hội
- Tiết kiệm thời gian đóng bảo hiểm xã hội
- Nghỉ hưu sớm khi đủ điều kiện
Chế độ hưu trí luôn là chế độ được người lao động đặc biệt quan tâm. Trên thực tế, nhiều người lao động tham gia BHXH từ rất sớm nên họ nhanh chóng đóng đủ số năm tối thiểu. Vậy, nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 1 năm mà chưa đến tuổi nghỉ hưu thì người lao động phải làm thế nào?
Để được hưởng lương hưu, theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tham gia BHXH phải có đủ số năm đóng BHXH, đồng thời đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Về tuổi nghỉ hưu
– Điểm 2 Điều 169 quy định từ năm 2021 sẽ tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ từ năm 2021 theo hướng dẫn. Do đó, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi lao động nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Ngoài ra, điều này cũng quy định một số trường hợp đặc biệt có quyền nghỉ hưu trước tuổi không quá 5 năm.
– Tại điểm 3 Điều 169 dự báo trước tình trạng người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại; Công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 năm so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Khoản 4 Điều 169 quy định NLĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và trong một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 5 năm so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với số năm đóng bảo hiểm xã hội
Điều 54, Điều 55 Luật BHXH 2014, được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, đa số NLĐ phải tham gia BHXH đủ 20 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định . quyền được hưởng lương hưu.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường; làm việc trong môi trường khó khăn, nguy hiểm, v.v. và người bị suy giảm khả năng lao động.
Đặc biệt đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ bán chuyên trách cấp xã tham gia BHXH khi đến tuổi nghỉ hưu chỉ cần có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH. . có quyền hưởng lương hưu.
Trường hợp người lao động đã có đủ số năm đóng BHXH nêu trên nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được lựa chọn một trong hai phương án là bảo lưu thời gian đóng BHXH và nghỉ hưu trước tuổi. của sự phù hợp.
Tiết kiệm thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Luật BHXH 2014, có 2 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Điều 61 quy định khi người lao động nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu trước thời hạn hoặc chưa hưởng BHXH một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Điều 78 quy định người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa hưởng chế độ hưu trí theo quy định hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì có quyền bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu và cũng không làm giảm tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động.
Nghỉ hưu sớm khi đủ điều kiện
Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Không bị suy giảm khả năng lao động:
+ Đủ độ tuổi quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục quy định do Bộ Công Thương Lao động – Thương binh và Xã hội cấp hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trong đó có thời gian công tác ở nước có hệ số trợ giúp của vùng từ 0,7 trở lên chậm nhất là tháng 01 1, 2021.
+ Người lao động có tuổi đời tối đa nhỏ hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than ở mỏ hầm lò.
+ Có tuổi đời thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Sĩ quan, Luật về Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng có quy định khác.
+ Có tuổi đời tối đa nhỏ hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc; nguy hiểm, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nước ngoài. có hệ số viện trợ khu vực từ 0,7 trở lên trước ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Giảm khả năng lao động:
– Lao động nam đủ 55 tuổi 3 tháng, lao động nữ đủ 50 tuổi 4 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
– Lao động nam đủ 50 tuổi 3 tháng và lao động nữ đủ 45 tuổi 4 tháng mà suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Người lao động trong lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị suy giảm khả năng lao động trên 61% thì được hưởng 50 năm và 03 tháng. còn nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng.
Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố.
Bạn có thể thấy, NLĐ nghỉ hưu sớm trong trường hợp suy giảm khả năng lao động thì không bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong khi đó, NLĐ nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động sẽ thiệt thòi hơn so với trường hợp nghỉ hưu đầy đủ do mức hưởng lương hưu thấp hơn.
……………………….
Trên đây là nội dung chi tiết bài viết Làm gì khi đóng BHXH đủ năm để hưởng lương hưu nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu? Toàn bộ tài liệu Văn bản Giáo dục và Đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung các Văn bản, Thông tư mời các bạn theo dõi, tải về sử dụng.
Tài liệu dành cho giáo viên
- Bảng lương giáo viên Tiểu học mới
- Bảng lương giáo viên mầm non trong thời gian chuyển từ ngạch cũ sang ngạch mới từ ngày 20/3/2021
- Bảng lương giáo viên tiểu học khi chuyển từ ngạch cũ sang ngạch mới từ ngày 20/3/2021
- Bảng lương giáo viên THCS trong thời gian chuyển từ ngạch cũ sang ngạch mới từ ngày 20.03.2021
- Bảng lương giáo viên THPT thời kỳ thay đổi từ ngạch cũ sang ngạch mới từ ngày 20.03.2021
Trên đây là bài viết Làm gì khi đóng đủ năm BHXH để hưởng lương hưu nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu? của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.