Hướng dẫn giải:
I. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Các em cần đọc kỹ các phần Ngữ âm, Dịch nghĩa và Dịch thơ để nắm trước cảm nhận về bài thơ và xác định thể thơ. Thể thơ cũng như câu hỏi dịch thơ hoàn toàn giống với thể thơ và gieo vần của Gia Hoàn Kinh Bài Ca.
Đầu tiên. Mối quan hệ giữa tình và cảnh trong thơ
Một) Bạn có thể nhận xét về các động từ trong hai câu đầu tiên của nguyên bản và trong bản dịch của bài thơ:
– Nguyên tắc chỉ có một động từ nghi vấn (nghi vấn là nghi vấn) → chủ ngữ là người.
– Bản dịch thơ có thêm hai động từ: tỏa sáng, che phủ → chủ đề là ánh trăng và trái đất.
Chính điều này trong bản dịch thơ đã tạo cảm giác hai câu thơ đầu chỉ mang tính chất miêu tả. Thực ra ở đây chủ đề vẫn là con người: người ta thấy ánh trăng sáng gần giường mà tưởng là sương trên mặt đất. Như vậy, ánh trăng tuy đẹp nhưng vẫn chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nhận của chủ thể. Và trong cái hoạt động ấy của cái đầu (ánh trăng) tưởng là (sương) chứa đựng biết bao cảm xúc thơ (một thoáng mất ngủ và một thoáng nghĩ của con người).
b) Câu văn hoa cuối cùng gợi cho bạn ấn tượng về tình yêu là bởi ba chữ cuối: nhớ quê hương da diết. Thực ra hai câu này không phải là tả tình thuần túy.
Chỉ có ba từ để diễn tả trực tiếp tình yêu: Tu tổ tông. Còn lại là tả cảnh, tả người: vọng minh nguyệt, động tiên, trong đầu. Cái tài của nhà viễn tượng là tả cảnh, tả người sống chan hòa tình người được thể hiện rõ: tình yêu nhân loại, yêu đất nước được thể hiện đặc sắc và sâu sắc ở hành động ngẩng đầu nhìn trăng sáng. rồi lại cúi xuống để mất quê cũ..
c) Như vậy, có thể kết luận: mối quan hệ giữa cảnh và tình trong thơ là mối quan hệ tự nhiên tất yếu, quan hệ chặt chẽ, đạt đến trình độ cao và tinh tế. Với Tịnh Đà Tử, nói “tình cảnh” thôi chưa đủ. Ở đây, tình yêu vừa là nhân quả: Anh nhớ làng, thao thức không ngủ → nhìn trăng; Ngắm trăng → càng thêm nhớ mong!
2. Tìm hiểu cách sử dụng phép đối trong thơ
a) Phép đối được nhà thơ sử dụng rất quan trọng ở hai câu cuối bài thơ:
b) Tác dụng của phép đối với việc thể hiện tình cảm quê hương của tác giả:
– Phép so sánh ở đây đã làm nảy ra ý: Thấy trăng sáng càng nhớ quê, vì thấy trăng cũng cô đơn lạnh lẽo như mình nên ngẩng đầu nhìn trăng rồi lại ngồi ngay xuống. đầu thua. Quê tôi. “Vọng minh nguyệt”, “xuất thân” thực ra chỉ là một cách diễn đạt cụ thể hơn so với thành ngữ sáo rỗng “Vọng nguyệt hoài cổ”. Sự sáng tạo của nhà thơ là đã thêm vào hai cụm từ tương phản “động đầu” và đặc biệt là “đập đầu” để hình dung cách “vọng minh trăng” và “quê hương”. “Hãy ở trên cùng.” Vì “cúi đầu” khiến cho việc cúi đầu ở đây trở thành một hoạt động nội tâm, nặng lòng và dòng cuối càng thấm thía nỗi nhớ da diết: Cúi đầu nhớ quê hương.
3. Bằng chứng về sự chặt chẽ của sáng tác thơ
Tính mạch lạc trong cách trình bày của bài thơ là do tác giả đã sử dụng rất thành công bốn động từ nghi vấn (ngỡ là), điệu (ngẩng lên), chủ ngữ (đến) và tự (nhớ) làm cho tứ thơ phát triển thống nhất. . , và những suy nghĩ và cảm xúc được lồng ghép nhuần nhuyễn trong suốt bài thơ. Bốn động từ như bốn điểm quy chiếu để kết nối bài thơ “nhìn trăng nhớ quê” của tác giả. Nó có thể được nhìn thấy trong sơ đồ dưới đây:
Nghi (thị sương) → Cư (đầu) – Vọng (minh trăng) → Đế (đầu) – Từ (quê hương).
II. LUYỆN TẬP
Trẻ tự làm bài tập này (có thể trao đổi thêm với bạn để dịch bài thơ).
——–TẢI XUỐNG——–
Tìm hiểu về kinh là một bài học nổi bật trong bài 5 SGK Ngữ văn 7, các em cần Thảo bài Quyền sở hữu doanh nghiệpđọc trước nội dung bài, trả lời câu hỏi trong SGK
Xem thêm các bài viết hay về Câu hỏi và câu trả lời văn học
Trên đây là bài viết Soạn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.