
1. Tóm tắt số. 1
2. Thành phần số 2
Luyện thi truyện trung đại, ngày 1 tháng 2
Câu hỏi 1:
Câu 2: Vẻ đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ:
– Bi kịch đau khổ, số phận bất công (nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương), bi kịch tiêu biểu của người phụ nữ bị xâm phạm nhân phẩm (nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều).
– Vẻ đẹp của người phụ nữ: sắc đẹp và tài năng (chị em Thúy Kiều); vẻ đẹp tâm hồn; lòng hiếu thảo, thủy chung (Vũ Nương, Thúy Kiều); khát vọng tự do và công lý (Thúy Kiều).
Câu 3: Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị và xã hội phong kiến:
– Xa hoa, trụy lạc (Chuyện xưa trong phủ chúa Trịnh)
– Bọn hèn, nịnh ngoại (Hoàng Lê Nhất Thống Chí).
– Dối trá, bất nhân, vì tiền mà chôn vùi lương tâm (Truyện Kiều).
Câu 4: Phân tích hình tượng các nhân vật:
– Nguyễn Huệ:
+ Lòng yêu nước nồng nàn.
+ Thật vậy, trí thông minh.
+ Nhân cách tốt đẹp.
– Lục Vân Tiên:
+ Lí tưởng đạo đức cao đẹp.
+ Thể hiện quan điểm đạo đức Nho giáo và quan niệm đạo đức làm người.
Câu 5: Nguyễn Du và Truyện Kiều:
Nguyễn Du (1765 – 1820) quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc có truyền thống văn học.
Cuộc đời Nguyễn Du gắn liền với những biến cố lịch sử cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX. Đây là một giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: Bộ máy phong kiến Việt Nam đang khủng hoảng trầm trọng, phong trào khởi nghĩa nông dân nổi lên khắp nơi.
Nguyễn Du sống nhiều năm ở phương Bắc, rồi về sống ở quê Hà Tĩnh, rồi làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm 1813 – 1814, ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năm 1820, ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc lần thứ hai, nhưng chưa kịp đi thì lâm bệnh và mất tại Huế.
Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa, văn học Trung Hoa. Nó có vốn sống phong phú, cảm thông sâu sắc trước những đau khổ của nhân dân.
Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du bao gồm những tác phẩm có giá trị lớn cả bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.
Xem thêm các bài soạn để học tốt Ngữ văn lớp 9
– Soạn bài Tổng kết từ vựng, tiếp theo, bài 10
– Soạn bài nghị luận về văn bản tự sự
Chuẩn bị cho bài kiểm tra truyện trung đại, ngày 2 tháng 2
Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Người phụ nữ qua Chuyện người con gái Nam Xương và Truyện Kiều:
Vẻ đẹp của người phụ nữ:
Tài sắc vẹn toàn: Chị em Thúy Kiều nghiêng nước nghiêng thành, Kiều thông minh bẩm sinh, đi thi hội hoạ lại giỏi. Vũ Nương có tâm tốt.
– Tinh thần, tình cảm:
+ Hiếu thảo, thủy chung: Thúy Kiều luôn nhớ thương Kim Trọng, bán mình cứu cha cứu em. Vũ Nương trung thành, luôn giữ nề nếp, chăm sóc mẹ chồng.
+ Khát vọng tự do và công lý: Thúy Kiều báo ân báo thù. Vũ Nương khi chết đã van xin mình vô tội, nhờ Phan Lang nói với chồng lập đàn để minh oan cho nàng.
Bi kịch của số phận:
Đau khổ, oan ức: Vũ Nương bị hàm oan, không được minh oan, phải ném xuống dòng Hoàng Giang. Kiều phải trải qua nhiều kiếp đổ vỡ.
– Tình yêu tan vỡ: Tình yêu của Thúy Kiều với Kim Trọng tan vỡ.
– Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng nghi oan, bị Thúy Kiều coi là món hàng mua bán, bị giam cầm trong tuyệt vọng.
Câu 3 (trang 134 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị và xã hội phong kiến:
– Ăn chơi trác táng, bóc lột nhân dân (Chuyện cũ ở phủ chúa Trịnh)
– Bọn hèn, nịnh ngoại (Hoàng Lê Nhất Thống Chí).
– Dối trá, bất nhân, đồng tiền chôn vùi lương tâm (Truyện Kiều).
Câu 4 (trang 134 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
– Nguyễn Huệ:
Vị anh hùng dân tộc yêu nước, dũng cảm, có tài cầm quân, nhìn xa trông rộng và có nhân cách cao cả.
– Lục Vân Tiên:
+ Người anh hùng nghĩa sĩ có lí tưởng đạo đức cao đẹp.
+ Thể hiện quan điểm đạo đức Nho giáo và quan niệm đạo đức làm người.
Câu 5 (trang 134 SGK Ngữ văn 9 Tập 1):
Nguyễn Du và Truyện Kiều:
– Thời đại: Cuộc sống cuối thế kỷ 18 là một thời kỳ lịch sử đầy biến động: chế độ phong kiến rối ren, khủng hoảng, phong trào nông dân nổ ra khắp nơi.
– Gia đình: Sinh ra trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn chương.
– Cuộc đời: Ông sống nhiều năm ở miền Bắc, sau đó về quê ở Hà Tĩnh, đi nhiều, tiếp xúc nhiều nên có cuộc sống phong phú. Ông từng làm quan dưới triều Nguyễn và đi sứ sang Trung Quốc.
Câu 6 (trang 134 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Giá trị nhân văn của Truyện Kiều:
– Đề cao con người: ca ngợi vẻ đẹp tài hoa, vẻ đẹp tâm hồn của Kiều, Vân (chị em Thúy Kiều)
– Thương cảm cho nỗi khổ của con người: Kiều phải bán mình chuộc cha, sống trong tuyệt vọng, cô đơn (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
– Tố cáo xã hội phong kiến: Con người bị coi là hàng hóa, đồng tiền có ma lực ghê gớm (Mã Giám Sinh mua Kiều).
– Khơi dậy khát vọng công lí và hạnh phúc: Thúy Kiều trả thù, báo thù.
Câu 7 (trang 134 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Thành công nghệ thuật của Truyện Kiều:
– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: với từ ngữ giàu hình ảnh (Cảnh ngày xuân), thủ pháp đặc sắc để tả cảnh ngụ ngôn (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
– Nghệ thuật nhân vật: Các nhân vật đều rất tiêu biểu cho nghệ thuật ước lệ (chị em Thúy Kiều), miêu tả đời sống nội tâm đầy ấn tượng.
———- CHÍNH XÁC———–
Cảnh một ngày xuân là một bài học nổi bật trong bài 6 của bộ khung chương trình học theo SGK Ngữ văn 9, các em cần Soạn bài Cảnh ngày xuânđọc trước nội dung bài, trả lời câu hỏi trong SGK
Xem thêm các bài viết hay về Văn Học Hỏi Đáp
Bài viết Soạn bài trắc nghiệm về truyện trung đại appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.