I. Khái niệm
1. Cụm từ
– Câu nói “Trễ rồi mà chúng nó chưa ra?” Đó là một tuyên bố vô nghĩa bởi vì nó không thể được định nghĩa.
– Nhân vật giao tiếp: ai nói, ai nghe, vị trí xã hội của người nói, người nghe, quan hệ giữa người nói và người nghe khó biết.
– Thời gian và không gian giao tiếp của câu đó không rõ ràng, vì nó có thể được đặt trong nhiều tình huống khác nhau.
– Trò chuyện về chủ đề: họ là ai? (cũng không xác định vì từ “họ” là danh từ chỉ một số người, một nhóm người nói chung.
– Thời điểm từ chối: “chưa hết” thời gian.
– Thành ngữ “muộn thế này rồi”: không xác định được người nói câu này trễ bao nhiêu giờ.
2. Câu trong ngữ liệu khi đặt vào văn bản là câu bị cắt vì:
– Nhân vật nhận dạng: câu nói đó là của bà Tý, bà Tý nói với những người cùng hoàn cảnh với mình: Liên, bác Xẩm, bác Siêu…
– Thời gian và địa điểm xác định: vào buổi tối tại một phố huyện nhỏ.
– Các đối tượng được nhắc đến được xác định: Họ – mấy anh chở lúa hay xe tải hay mấy anh bộ đội trong huyện hay gia đình ông Thức đi gọi chân cào cào…
– Thời gian từ chối: tính từ chiều tối.
=> Nhờ có ngữ cảnh trên mà ta hiểu được ý nghĩa câu nói của chị Tí.
*Ý tưởng:
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ trong đó người nói (viết) tạo ra cách nói phù hợp và người nghe (đọc) dựa vào đó để hiểu đúng các từ.
II. Yếu tố giao tiếp:
– Tính cách giao tiếp
– Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
– Bối cảnh
III. bối cảnh
Bối cảnh đóng một vai trò quan trọng trong cả việc sản xuất và hiểu lời nói.
Luyện tập:
Bài 1:
Bối cảnh đất nước: Thực dân Pháp xâm lược nước ta, các vua và quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ còn lòng dân căm thù và ý chí chiến đấu.
Ngữ cảnh của câu:
– Có tin giặc đã mười tháng rồi mà chưa thấy lệnh chính thức.
– Trong lúc này, người nông dân không yên lòng trước hành vi của kẻ thù.
Bài 2:
Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương có liên quan đến những tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya trống đánh trống mà người thiếu phụ vẫn lẻ loi một mình… Hiện thực được nói đến ở đây là hiện thực nội tâm, tức là tâm trạng chua xót của nhân vật trữ tình.
Bài 3:
Từ thực trạng xã hội Việt Nam lúc bấy giờ, hoàn cảnh sống của nhà thơ, ta có thể hiểu bà Tú là một người phụ nữ đảm đang, hi sinh vì chồng con.
Bà Tú mưu sinh bằng nghề buôn bán nhỏ. Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh hoàn cảnh cho nội dung của những dòng trong bài thơ. Chẳng hạn, việc dùng cụm từ “một thiếu hai nợ” không chỉ nói đến khó khăn của bà Tú mà còn xuất phát từ chính hoàn cảnh bà viết: bà Tú phải đi làm để nuôi cả chồng và con. Đây cũng là bài thơ thể hiện tấm lòng biết ơn của nhà thơ đối với người vợ của mình.
Bài 4:
– Hoàn cảnh sáng tác là hoàn cảnh ra đời của các dòng trong bài thơ. Đáng chú ý nhất là sự kiện năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp thành lập bố trí sĩ tử Hà Nội đi thi Hội trường Nam Định. => bối cảnh của 2 chuỗi đầu tiên
– Trong kỳ thi đó, Toàn quyền Pháp ở Đông Dương (Đu-me) cùng vợ đến dự. Những sự việc đó là ngữ cảnh của bài thơ => ngữ cảnh của 2 câu còn lại
Bài 5:
Bối cảnh giao tiếp hẹp là: hai người không quen biết nhau gặp nhau trên đường. Trong tình huống đó, người hỏi muốn biết về thời gian tính toán cho công việc của mình.
giaibaitap.me
Bài viết Văn mẫu viết theo ngữ cảnh appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Soạn bài Ngữ cảnh SGK của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.