Soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Rate this post

Bài thơ Nhàn được sáng tác khi Nguyễn Bỉnh Khiêm về quê ở ẩn. Cùng tham khảo bố cục của bài ca dao tự do để thấy được phong cách sống tự do của Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm về cuộc sống tự do được thể hiện trong bài thơ.
Mục lục bài viết:
1. Tóm tắt số. 1
2. Thành phần số 2

Chuẩn bị một bài học ngắn cho thời gian rảnh 1

NGUYỄN BỈNH KHIÊM

Câu hỏi 1.
– Câu thơ đầu ngắt nhịp 2/2/3 lạc quan, thư thái, chậm rãi
– Câu thơ thứ hai ngắt nhịp 4/3 tâm trạng thanh thản, tự tại trong công việc ? Hai câu thơ đầu thể hiện tâm trạng của Nguyễn Bỉnh Khiêm khi về quê ở ẩn với cuộc sống nghèo khó. Chất nhưng tự do, điềm đạm trong tâm hồn

Câu 2.
– Nghệ thuật đối:
– Trống rỗng – kích động
? Qua đây, tác giả đã khẳng định triết lý sống “tự do” của mình. Một nơi “sa mạc” không phải là lối sống của các tu sĩ, mà ở đây là một lối sống hòa hợp với thiên nhiên, tự tại và thoải mái. “Xứ sở rối ren” là nơi có nhiều thị phi, xung đột, khẩu chiến.

– ngu – khôn
?Tác giả tự nhận mình “ngu” nhưng thực chất là “thông minh” ? Khiêm tốn chứ không phải khoe khoang của trí thức

Câu 3.

– Cảnh vật, cảnh sinh hoạt đời thường ở câu 5, 6 mang vẻ bình dị, thanh đạm, cao sang, gần gũi với thiên nhiên

Mùa thu ăn măng, mùa đông ăn giải,
Mùa xuân tắm hồ sen, mùa hạ tắm ao hồ.

– Mỗi mùa có một đặc điểm riêng tạo nên nét chấm phá trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên ⇒ Tinh thần lạc quan, thoải mái, điềm tĩnh của tác giả

Câu 4.

Ở câu 7 và câu 8, tác giả có ý trích truyện Thuấn Vu để ngụ ý phú quý chỉ là giấc mộng thoáng qua, giấc mộng ở đời.
⇒ Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: nhà minh triết có nét cao thượng trong tâm hồn, coi thường danh lợi, vinh hoa phú quý, đối với ông chỉ như một giấc mộng.

Câu 5.
Nguyễn Bỉnh Khiêm không quên quá khứ, không rung chuyển thế sự. Mặc dù ở ẩn nhưng anh ấy luôn tập trung vào mọi người và quan tâm đến những vấn đề của mọi người. Ông xa lánh quyền quý và chọn cách sống hòa hợp với thiên nhiên để giữ gìn nhân cách cao thượng của mình, đối với ông giàu sang chỉ là “giấc mơ”.

Tham Khảo Thêm:  Giáo án Địa lý lớp 9 bài 10: Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu phân bố ngành nông – lâm nghiệp

Chuẩn bị một bài học ngắn cho thời gian rảnh 2

NGUYỄN BỈNH KHIÊM

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Cuộc đời và sự nghiệp
– Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585) quê ở Vĩnh Bảo, Hải Phòng, đỗ Trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc.
– Ông dâng sớ vạch tội và xin rước 18 vị thần. Vua không nghe, bèn cáo quan về quê dạy học, lấy hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. Học trò của ông có nhiều người thành đạt.
– Ông là người có học vấn sâu rộng. Vua Mạc, chúa Trịnh, chúa Nguyễn thường hỏi ý kiến ​​ông trong những việc quan trọng. Ông được nhà Mạc phong là Trình Quốc Công, nên có tên là Trạng Trình.
– Ông là nhà thơ lớn, ông để lại hai tập thơ: Bạch Vân am thi tập (chữ Hán) với khoảng 700 bài thơ và Bạch Vân thi tập bằng chữ Nôm, Bạch Vân quốc ngữ thi (khoảng 170 bài thơ).

2. “Đêm” của Nguyễn Bỉnh Khiêm
– Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, những cách diễn đạt từ “rảnh rỗi” xuất hiện nhiều và khác nhau: rảnh rỗi, rảnh rỗi, rảnh rỗi…
– Thực chất của từ “nhàn” ở đây là sống thuận theo tự nhiên, “nhàn” đối lập với “quen thuộc”, thể hiện nỗi niềm khắc khoải về thời cuộc và phong thái cao quý của một nghệ sĩ lớn trước thời thế khó khăn. đất nước đăng ten.

3. Sử dụng nhịp điệu và ngôn từ ở hai dòng đầu bài thơ
– Chỉ có một vài từ và chúng được lặp lại ba lần: một… một… một. Khối nghệ thuật này cho ta thấy tinh thần tự do, công cụ lao động đã sẵn sàng và con người cũng sẵn sàng sống cuộc sống lao động chân tay đó.
– Sự lặp lại của số với một (là số ít) hàm chứa trong sự đơn giản. Nhà văn không có mong muốn nhiều hơn một. Dấu vết của khoảng cách danh lợi đã lộ ra.
– Câu thứ hai khẳng định thêm luận điểm của câu thứ nhất: Vui thích đến mấy cũng chỉ là lang thang với cuộc đời (lối sống) này.
– Từ “ai” có nghĩa là người khác. Tác giả đã nói ngược lại: chúng tôi thích làm việc, thích cuộc sống ở nông trại trong nước – những người khác thích danh vọng và tiền tài, cuộc sống bận rộn ở thành phố.
– Câu 1 có ngắt nhịp: 2/2/3; dòng 2 có phần nghỉ: 4/3. Điều này thể hiện sự sáng tạo so với thơ Đường luật (thường có phần nghỉ 4/3). Cách ngắt nhịp thể hiện sự mềm mại, tự do của chủ thể trữ tình.

Tham Khảo Thêm:  Đóng vai Thúy Vân kể lại đoạn trích Chị em Thúy Kiều

4. “Đất nước hoang tàn” và “đất nước điêu tàn”, quan niệm của tác giả về “dại”, “khôn ngoan” qua hai câu 3, 4.
“Chốn vắng” là chốn bình yên trong thiên nhiên, là nơi tâm hồn được nghỉ ngơi.
– Chốn “loạn thế” là chốn kinh thành, chốn cửa quyền, nơi người ta tranh giành danh lợi,
– Ý của hai câu thơ trái ngược nhau: ta đi tìm sự yên tĩnh – người đi tìm những sóng gió, những muộn phiền không cần thiết của cuộc đời.
– Chữ “ngu” mà tác giả tự sát hóa ra là “không ngu” vì trong thời buổi bọn cường quyền (mà Nguyễn Bỉnh Khiêm ra tay giết) chạy loạn, rút ​​khỏi chính quyền là điều nên làm. .
– Ngược lại từ “khôn ngoan” mà tác giả dùng cho “người ta” lại là “không khôn ngoan”. Trong thế gian loạn lạc, nếu cố chấp tìm kiếm danh vọng bằng mọi cách, con người sẽ đánh mất phẩm giá của mình và trở thành kẻ xấu như bao kẻ xấu khác. Xã hội càng rối ren, loạn lạc càng vì những cuộc đấu tranh này.

5. Thời gian, sản vật và ý nghĩa của chúng trong hai câu thơ 5, 6
– Thời gian là mùa thu, mùa xuân, mùa đông và mùa hè được đặt ở vị trí đối lập trong một thời gian dài. Việc đưa vào bốn mùa thể hiện sự chủ động đi trước của con người và góp phần khẳng định sự thoải mái, tiện nghi của con người trong môi trường tự nhiên.
– Sản phẩm bao gồm “măng” và “mầm lúa”, là những thực phẩm thực vật dễ tìm thấy trong tự nhiên và đời sống hàng ngày.
– Hai câu thơ sử dụng hai động từ lặp “ăn” và “rửa”. Đối tượng của hai động tác (ăn gì tắm ở đâu?) luôn ở ngay trong tầm tay, có thể cầm lên và thực hiện bất cứ lúc nào nhà thơ muốn. Do đó cuộc sống đủ đầy mà không phải vất vả kiếm tìm, tranh giành.
– Hai câu thơ thể hiện sự ấm no, sung túc của cuộc sống nơi làng quê. Sự trọn vẹn này được hình thành bởi con người (đối với những người khác, có lẽ đó là một sự thiếu sót lớn). Phải có lòng dũng cảm lớn lao, một tình yêu thiên nhiên mãnh liệt thì nhà thơ mới có thể tạo ra cho mình sự hào hiệp, giản dị ấy.

Tham Khảo Thêm:  Cách trang trí mâm ngũ quả Trung Thu 2022

6. Hình ảnh và suy nghĩ của nhà thơ qua hai câu thơ cuối
– Giới thiệu bản thân với phong trào “nhậu nhẹt”. Nhất là uống một mình. Điều này cho chúng ta thấy sự tự tin. Niềm vui và hạnh phúc không chỉ được tạo ra bởi thiên nhiên, mà còn do chính chúng ta.
– Tư thế của một vị tiên: ngồi dưới gốc cây uống rượu một mình nhìn phú quý như mộng.

7. Chủ đề “rảnh rỗi” trong bài thơ
– Điều đó được thể hiện qua quan niệm của nhà thơ: thích cảnh nhà nông, thích ở gần.
tự nhiên và không ham danh lợi (coi phú quý như mộng).
– Cho biết độ “phù hợp” của mặt hàng và đồ ăn, thức uống:
+ Vật liệu: mai, cuốc, cần câu.
+ Thức ăn: tre, giá.
Đồ uống: rượu.
+ Kế sinh nhai: ao sen, ao (để tắm), thân cây (nghỉ ngơi).

8. Nguyễn Bỉnh Khiêm quan niệm về danh lợi, phú quý
– Trong bài thơ, ông phủ nhận danh lợi, phú quý và ca ngợi một cuộc sống hòa hợp với thiên nhiên, tránh xa vinh hoa để giữ cốt cách cao thượng,
Tuy nhiên, trong cuộc sống, nếu phủ nhận hoàn toàn danh lợi, phú quý sẽ là cực đoan, không tạo động lực để cá nhân và xã hội phấn đấu vươn lên.
– Nguyễn Bỉnh Khiêm ủng hộ triết lý “nhân nhàn” để phản đối những lúc cái ác lộng hành, ông bất hợp tác với cái ác đó.
– Nếu xã hội không do kẻ xấu cầm đầu thì Nguyễn Bỉnh Khiêm sẽ hợp sức giúp nước, giúp nước.

——TẢI XUỐNG——

Chú ý xem trước nội dung chi tiết Phát biểu cảm nghĩ về cuộc đời và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhànmột nội dung quan trọng mà học sinh phải nắm vững nếu muốn nâng cao kỹ năng viết.

Nội dung chi tiết bài Uy-lít-xơ trở về được hướng dẫn đầy đủ chi tiết để các em tham khảo chuẩn bị nhằm ôn tập môn Văn tốt hơn.

Xem thêm các bài viết hay về Câu hỏi và câu trả lời văn học

Đánh giá bài viết này

Đánh giá bài viết này

Trên đây là bài viết Soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.

Related Posts

Củng cố văn Tự sự

A. MỤC TIÊU: HS củng cố kiến ​​thức về văn tự sự, làm bài tập củng cố kiến ​​thức. 5/5 – (88 phiếu bầu) Bài Tổng hợp…

Đề kiểm tra học kì 1 môn Công nghệ lớp 8 năm học 2015 – 2016 trường THCS Minh Tân, Bình Dương

Mục lục Công Nghệ Lớp 8 Kiểm Tra Học Kỳ 1 Đáp án đề thi học kì I Công nghệ lớp 8 Công Nghệ Lớp 8 Kiểm…

Đề thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 12 môn Văn Sở GD&ĐT Sơn La năm 2020 – 2021

Mục lục 2021 Ngữ văn lớp 12 Đề thi chọn học sinh giỏi Sở GD&ĐT Sơn La 2021 Ngữ văn lớp 12 Đề thi chọn học sinh…

Viết đoạn văn nêu nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc)

chủ đề: Viết đoạn văn nêu nhận xét về cách đặt tên các chương, mục trong văn bản Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân…

Lập dàn ý “Phân tích bài thơ hầu trời” chi tiết và ngắn gọn

Mục lục Đề bài: Lập dàn ý chi tiết và ngắn gọn của bài “Phân tích bài thơ Lên Trời” Đề bài: Lập dàn ý chi tiết…

Đề kiểm tra 1 tiết lần 2 năm 2017-2018 môn tiếng Anh lớp 12 – THPT Bắc Trà My – Mã đề 216

Đề kiểm tra 1 tiết lần 2 2017-2018 Tiếng Anh lớp 12 – THPT Bắc Trà My – Mã đề 216 Vừa được Cakhia TVcập nhật. Mời…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *