1. Thành phần số. 1
2. Thành phần số. 2
Sáng tác những bài hát về tình yêu đất nước, con người
Sáng tác những bài hát về tình yêu quê hương, đất nước và con người không. 1
Câu 1 (trang 39 sgk sgk tập 1)
Đúng: b và c
– Bài hát là lời đối đáp của một chàng trai và một cô gái mà ta biết được qua hệ thống từ xưng hô “ông”, “bà”
– Lối hát đối đáp thường được sử dụng trong ca dao vì: để thi tài của nhau thường được sử dụng trong hát đối đáp.
Câu 2 (trang 40 sgk sgk tập 1)
– Hình thức hát đố đối đáp: Trai gái thi tài – đo kiến thức địa lý, lịch sử
– Vấn đáp về nhiều địa danh qua nhiều thời kỳ ở Bắc Bộ: không chỉ là đặc điểm địa lý tự nhiên mà còn là những dấu tích lịch sử, văn hóa đặc sắc.
+ Người hỏi hiểu đầy đủ và biết chọn những nét đặc trưng của từng nước để hỏi
+ Người trả lời hiểu rõ nhất và trả lời đúng ý người hỏi
Hỏi đáp thể hiện sự chia sẻ, thấu hiểu cũng như lòng tự hào, tình yêu đất nước, là cách thể hiện tình cảm của hai người.
Câu 3 (trang 40 sgk sgk tập 1)
– Cụm từ “Rủ nhau đi” phổ biến trong ca dao Việt Nam.
+ Thân thiết đến mức có thể lợi dụng quan hệ thân thiết
+ Người mời và khách có cùng sở thích và muốn làm một việc gì đó.
– Miêu tả: bài hát gợi nhiều hơn tả – qua việc nhắc đến Kiếm Hổ, Thê Húc, Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút
– Cảnh quan đa dạng, có hồ, cầu, đền, đài, tháp tất cả tạo thành một không gian tự nhiên và nhân tạo thơ mộng, linh thiêng.
Những địa danh gợi lên âm hưởng lịch sử, văn hóa
→ Thấm nhuần tình yêu và lòng tự hào về Hồ Gươm, Thăng Long, đất nước
– Câu cuối là câu cảm động nhất, sâu sắc nhất của bài thơ, tác động trực tiếp đến cảm xúc của người nghe.
+ Câu hỏi nhắc nhở thế hệ con cháu tiếp tục bảo vệ và xây dựng đất nước.
Câu 5 (trang 40 sgk sgk tập 1)
Cảnh Huế trong văn tả cảnh:
+ Bài hát phác thảo con đường đến Huế đẹp thơ mộng và trong lành
+ Cảnh đẹp ở Huế thật rộng lớn, bao la, chất chồng
+ Non xanh nước biếc bao quanh Huế
+ Cảnh đẹp đó do thiên nhiên và bàn tay con người tạo nên
– Có nhiều chi tiết gợi hơn tả. Những thành ngữ, ví von dân gian đã gợi lên những cảnh đẹp sông núi đường xá.
– Bài hát có nhiều chi tiết gợi cảnh đẹp sông núi với đường nét, màu sắc sinh động của thiên nhiên con người xứ Huế.
– Đại từ chỉ “ai” trong thư mời, tin nhắn và nhiều mục khác
– Nó có thể là số ít hoặc số nhiều, nó có thể đề cập đến người mà người viết nhạc đang đề cập đến hoặc nó có thể được đề cập trực tiếp bởi người chưa biết.
→ Lời mời, lời nhắn nhủ, một mặt thể hiện tình yêu, niềm tự hào về cảnh đẹp xứ Huế, mặt khác là cách chia sẻ với mọi người về vẻ đẹp, tình yêu.
Câu 6 (trang 36 sgk sgk tập 1)
Hình ảnh các cô gái được so sánh:
+ Dừng ruộng
+ Nắng sớm
→ Có một sự giống như tuổi trẻ tiếp xúc với sức sống của mùa xuân
– Hai câu thơ cuối tạo điểm nhấn cho cả bài khi tô đậm vẻ đẹp
– Ở hai dòng đầu của bài thơ, ta thấy cánh đồng rộng, chưa thấy hồn của cảnh.
⇒ Cô ấy là một con người, một cô gái quê mảnh khảnh, duyên dáng và tràn đầy sức sống
Câu 7 (trang 40 sgk sgk tập 1)
Bài hát số 4 là lời của cậu bé:
+ Chàng trai nhìn thấy cánh đồng rộng và cô gái có vẻ đẹp thanh tú, tươi trẻ, tràn đầy sức sống
+ Chàng trai ca ngợi cánh đồng và cô gái
→ Đây là cách con trai thể hiện tình yêu với con gái
– Ý kiến khác cho rằng đây là lời của cô gái:
+ Đứng trước cánh đồng rộng, cô gái nghĩ về thân phận của mình
+ Cô gái như “hòm lúa” đẹp tự nhiên, trong sạch, tươi tắn
+ Nỗi lo lắng của cô gái thể hiện rõ nhất ở từ “đẩy” và ngược lại
+ Sự tương phản giữa gạo to và gạo nhỏ
⇒ Lo lắng, xót xa cho thân phận nhỏ bé, bất trắc của cô gái
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 48 sgk sgk tập 1)
Thể thơ ở cả bốn câu ca dao trên: song thất lục bát và lục bát biến thể, thể thơ tự do.
+ Bài 1: có sự khác nhau về số chữ ở câu 6 và câu 8
+ Bài 3: về đích là vạch xanh, không phải vạch tô
+ Bài 4: Thể thơ tự do thể hiện ở 2 dòng đầu bài thơ
Bài 2 (trang 48 sgk sgk tập 1)
Tình yêu ấy được thể hiện qua bốn câu ca dao: tình yêu quê hương, đất nước và con người:
+ Gợi nhiều hơn là miêu tả, nhắc tên nước với phong cảnh, lịch sử, văn hóa của mỗi nước
+ Đằng sau những lời hỏi, đáp, mời gọi, nhắn nhủ là ẩn chứa tình cảm yêu quê hương, đất nước, con người.
Sáng tác những bài hát về tình yêu quê hương, đất nước và con người mẫu 2
I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu hỏi 1: Nhận xét về bài đăng 1, tôi đồng ý với tình cảm:
Một. Bài hát có hai phần: phần một là câu hỏi của chàng trai, phần hai là câu trả lời của cô gái. Hình thức đối đáp này gặp nhiều trong ca dao, dân ca.
Câu 2:
* Chàng trai, cô gái dùng những địa danh với đặc điểm của từng địa danh đó để hỏi và trả lời:
– Vì đây là những lời trai gái hát về tình yêu trong cảnh tầm thường – cảnh thử thách sự hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lý, phong tục của các vùng miền.
– Các địa danh trong bài 1 là các địa danh của miền núi phía Bắc. Nó gắn liền với nhiều đặc trưng văn hóa, phong tục của nhiều quốc gia. Người hỏi – chàng trai hỏi những lĩnh vực tiêu biểu, còn người trả lời – cô gái trả lời rất chính xác và chính xác. Từ đó, qua màn hỏi đáp như vậy, chàng trai và cô gái đã bày tỏ tình cảm với nhau.
Câu 3:
* Phân tích cụm từ “rủ nhau”: chỉ mối quan hệ thân thiết, gần gũi của những người cùng sở thích.
* Nhận xét tả cảnh của bài 2:
– Rủ nhau đi ngắm cảnh Hồ Gươm: Hồ Gươm có nghĩa là hồ Hoàn Kiếm, là một danh lam thắng cảnh, một di tích văn hóa lịch sử gắn liền với truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm”, nơi Rùa Vàng lên đón của báu . thanh kiếm.
⟹ Câu thơ “Rủ nhau…Kiếm Hồ” là câu thơ thôi thúc người đọc, người nghe đến với Dốc Hồ.
* Suy ngẫm về câu hỏi “Xin hỏi ai đã xây dựng nơi này?” đó là câu hỏi tu từ, mang ý nghĩa khẳng định, tưởng nhớ công lao dựng nước của tổ tiên ta. Đó là lời nhắc nhở các thế hệ mai sau phải luôn giữ gìn, bảo vệ và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó.
Câu 4:
* Cảm nhận của em về phong cảnh xứ Huế và cách miêu tả ở bài 3:
– Phong cảnh xứ Huế được tác giả bình dân phác họa qua vẻ đẹp của phố phường. Đó là con đường được miêu tả bằng những gam màu tươi sáng (xanh non, nước biếc). Khung cảnh đẹp như một bức tranh. Bức tranh Huế tạo nên vẻ đẹp kín, mở và thơ mộng.
– Đại từ “ai” là hư từ: có thể chỉ trực tiếp một người mà tác giả quen biết, nhưng cũng có thể là lời nhắn nhủ với mọi người.
– “Ai vào Huế, sẽ vào”: ẩn chứa những lời mời, những tin nhắn, những cuộc gặp mặt hết sức tế nhị, kín đáo. Một mặt thể hiện tình yêu của mình với Huế, mặt khác muốn giới thiệu và chia sẻ với mọi người những cảnh đẹp của Huế.
Câu 5:
* Hai dòng đầu khổ thơ 4 có đặc điểm của từ láy:
– Các từ “ni, tê” (này, nọ) khiến người đọc hiểu đây là tiếng trung tâm.
– Các từ láy, đảo ngữ: “đứng cạnh ni cô, đứng cạnh con tê tê”, “không gian rộng lớn, không gian rộng lớn” biểu thị cho cánh đồng rộng ngút tầm mắt; Từ phía nào nhìn ra, bạn cũng thấy được sự bao la của cánh đồng – cánh đồng đang vươn mình, tràn đầy sức sống.
⟹ Ý nghĩa: Tất cả nhằm khắc họa sự bao la của cánh đồng qua cái nhìn dịu dàng, hân hoan của người xem.
Câu 6: Phân tích hình ảnh cô gái ở hai dòng cuối bài 4:
Cô gái được so sánh với “cơm đủ sản xuất”
+ Lúa trỗ: lúa chuẩn bị trổ bông, chuẩn bị chín, thân lúa bắt đầu uốn cong, hạt lúa mới chuẩn bị vươn dài, thấm đẫm dòng sữa ngọt ngào.
+ Cô thôn nữ bước vào tuổi dậy thì phơi phới sức xuân và mềm như cám.
⟹ Trước cánh đồng bát ngát, bao la, hình ảnh cô gái tuy nhỏ bé nhưng toát lên tâm trạng hồn nhiên, trẻ trung, tươi tắn, trong trẻo và tràn đầy sức sống như đang “bay dưới nắng mai”.
⟹ Cũng chính mối quan hệ giữa cảnh và người đã tạo nên một bức tranh hài hòa, mang vẻ đẹp gợi cảm tinh tế.
Câu 7:
* Bài 4 là lời của chàng trai đang nhìn cô gái đứng dưới ruộng. Chàng trai nhìn thấy cánh đồng rộng, cô gái trẻ trung, xinh đẹp và tràn đầy sức sống.
* Một cách hiểu khác bài 4: cô gái đứng trước cánh đồng rộng, choáng ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bến bờ, cô gái than thân phận nhỏ bé. Tôi không đồng ý với cách hiểu này, vì trong câu thể hiện niềm vui và hạnh phúc, nó không thể nhỏ nhoi và vô hạn.
II. LUYỆN TẬP:
câu hỏi 1: Nhận xét về thể thơ trong bốn bài ca dao
– Việc sử dụng thể thơ lục bát song song với việc sử dụng thể lục bát biến thể (câu 1 và câu 3) và thể thơ tự do ở hai câu đầu của bài 4.
⟹ Mỗi thể loại như vậy đều có những ưu nhược điểm nhất định trong việc thể hiện tâm tư, tình cảm.
Câu 2: Cảm nhận chung về cả 4 bài hát:
– Đó là tình yêu quê hương đất nước, con người quê hương.
– Tình yêu chân thật, tinh tế và lòng tự hào về con người, quê hương, Tổ quốc.
Xem thêm các bài soạn để học tốt Ngữ văn lớp 7
– Tạo nên các từ của bài học
– Soạn bài tập số 1, văn tự sự và miêu tả
Xem thêm các bài viết hay về Câu hỏi và câu trả lời văn học
Trên đây là bài viết Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.