Câu 1: Đánh dấu tên các văn bản đã học:
Học kì 1 |
Học kỳ 2 |
1. Cống trường bị hở 2. Mẹ tôi 3. Vĩnh biệt những con búp bê. 4. Bài hát về tình cảm gia đình. 5. Ca khúc về tình yêu quê hương đất nước, con người. 6. Những câu than thở. 7. Những câu châm biếm. 8. Nam quốc sơn hà. 9. Hát mừng công ơn thầy cô trọn vẹn. 10. Thiên trường vọng. 11. Côn Sơn ca 12. Nhạc nền Chinh (đoạn). 13. Bánh Trôi. 14. Qua đèo Ngang 15. Bạn đến chơi nhà. 16. Vương Lỗ Sơn tuyên bố. 17. Giữ bình tĩnh. 18. Mao ốc ở khoa phá ca. 19. Cảnh khuya. 20. Rằm tháng Giêng. 21. Gà trưa. 22. Quà cơm mới: Cốm. 23. Tôi yêu Sài Gòn. 24. Thanh xuân của tôi. |
1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. 2. Tục ngữ về con người và xã hội. 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. 4. Vẻ đẹp của tiếng Việt. 5. Đức tính giản dị của Bác Hồ. 6. Văn nghĩa. 7. Sống chết mặc bay. 8. Truyện cười hay là Varen và Phan Bội Châu. 9. Ca Huế trên sông Hương. 10. Quan Âm Thị Kính. |
2. Định nghĩa:
Một. Ca dao, dân ca: là những bài thơ, làn điệu dân ca trữ tình do nhân dân sáng tác, biểu diễn và truyền miệng từ đời này sang đời khác.
b. Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, nhất quán, có nhịp điệu, có hình ảnh thể hiện kinh nghiệm về mọi mặt của nhân dân, được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời nói hàng ngày.
c. Thơ trữ tình là thể loại văn học phản ánh đời sống tình cảm trực tiếp của tác giả. Văn thơ trữ tình thường có vần, nhịp, ngôn ngữ dồn nén, tính cách điệu cao.
d. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: có 4 câu, mỗi câu 7 tiếng. Cấu trúc: khai – thừa – chuyển – hợp. Nhịp 4/3, 2/2/3.
Vần (7), liền (1-2), dấu cách (2-4), bằng.
đ. Ngũ ngôn bát cú Đường luật:
Có 4 câu, mỗi câu 5 tiếng. Nhịp: 3/2, 2/3.
Nó có thể gieo vần.
P. Bài thơ bảy chữ, tám câu, có tám khổ, mỗi khổ bảy tiếng.
Vần bát quái, chân (7), liền (1-2), gian (2-4-6-8).
Cấu trúc: câu 1-2: đề, câu 3-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết.
g. Thơ lục bát: thể thơ dân gian truyền thống bắt nguồn từ ca dao, dân ca.
Cấu trúc theo cặp: thượng câu 6, hạ câu 8.
Vần, lưng (6-6), chân (6-8), thẳng.
Nhịp độ: 2/2/2/2, 3/3/4/4/…
Định luật về độ bằng nhau: 2B -4T–6B-8B.
H. Thơ song thất lục bát: Sự kết hợp sáng tạo giữa thể thơ Đường luật và thể thơ lục bát.
Khổ thơ 4 câu: 2 câu 7 tiếng, nối tiếp bằng cặp 6 -8.
Nhịp 2 câu 7 tiếng: 3/4, 3/2/2…
Tôi. Tương phản trong nghệ thuật: tương phản về hình ảnh, chi tiết, nhân vật… nhằm tương phản, nhấn mạnh, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
k. Phép tăng cấp: cùng với quá trình hành động, lời nói, tăng cường độ, tốc độ, mức độ, chất, lượng…
3. Tình cảm, thái độ thể hiện trong ca dao, dân ca:
– Nhớ, thương, đen, buồn, tiếc, tự hào, biết ơn; trào phúng, hóm hỉnh, hóm hỉnh, châm biếm…
4. Tục ngữ thể hiện kinh nghiệm:
– Rút kinh nghiệm về câu tục ngữ về thiên nhiên – thời tiết: thời gian tháng 5, tháng 10; dự đoán nắng, mưa, bão, giông…
– Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: đất hiếm, kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi…
– Kinh nghiệm về con người và xã hội: xem tướng người; học hỏi từ giáo viên, bạn…
5. Giá trị tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ:
– Lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
– Ý chí bất khuất, quyết đánh bại mọi kẻ xâm lược.
Thương dân, mong dân không khổ, không đói, nhớ quê hương…
– Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên: Đêm trăng mùa xuân, cảnh khuya…
– Ca ngợi tình bạn chân thành, vợ chồng thủy chung đợi chờ…
6. Những giá trị tư tưởng – nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm văn xuôi:
* Cổng trường mở ra – Lí Lan:
– Giá trị tư tưởng: Sự thể hiện tấm lòng, tình yêu thương thiêng liêng của người mẹ dành cho con.
– Giá trị nghệ thuật: Tác giả chọn cho đứa con hình thức độc thoại, tự thú như một cuốn nhật ký của mẹ. Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
*Mẹ tôi:
– Giá trị tư tưởng: Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất. Những đứa trẻ hư trân trọng và bảo vệ tình cảm đó không bị xâm phạm.
– Giá trị nghệ thuật: nét độc đáo là việc tạo bối cảnh. Đặt câu chuyện trên giấy, miêu tả nhiều chi tiết làm nổi bật hình ảnh người mẹ tận tụy. Biểu cảm trực tiếp có giá trị giáo dục cao.
*Tạm biệt những con búp bê:
Giá trị tư tưởng:
+, Tình cảm gia đình là vô cùng quý giá, thân thương.
+, Người lớn, cha mẹ nên cố gắng tránh những chi tiết về con cái của họ.
– Giá trị nghệ thuật: Truyện đã biết quản lý lựa chọn tình huống và xây dựng nhân vật qua diễn biến tâm lí. Sử dụng lời kể của người đầu tiên dễ dàng tiết lộ cảm xúc và cảm xúc thực sự. Tường thuật tự nhiên theo trình tự sự việc.
* Sống chết mặc bay:
– Giá trị tư tưởng: trừng phạt chính quyền vô trách nhiệm phạm tội khi đang làm nhiệm vụ bảo vệ đập; thông cảm với những đau khổ mà con người phải gánh chịu.
– Giá trị nghệ thuật: Tính tương phản và nghệ thuật cao độ; mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại.
* Truyện cười Varen và Phan Bội Châu:
– Giá trị tư tưởng: cuộc tấn công viên toàn quyền Varen đầy âm mưu, thủ đoạn, thất bại, để chọc cười Phan Bội Châu; ca ngợi người anh hùng trước kẻ thù xảo trá.
– Giá trị nghệ thuật: Truyện hiện đại viết bằng tiếng Pháp; kể chuyện theo hành trình của Varen, sử dụng triệt để biện pháp tương phản, tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại một chiều của Varen.
*Quà gạo mới:
– Giá trị tư tưởng: tôn vinh, miêu tả vẻ đẹp, giá trị của một thứ quà quê dân dã nhưng cũng nhiều người biết đến của Việt Nam.
– Giá trị nghệ thuật: Cảm xúc tinh tế, đậm chất trữ tình, âu yếm.
Bút ký – bài văn hay về văn hóa ẩm thực.
* Tôi yêu Sài Gòn:
– Giá trị tư tưởng: Tình yêu sâu sắc của tác giả đối với Sài Gòn qua thời gian gắn bó lâu dài, sự hiểu biết cặn kẽ và những cảm nhận tinh tế đối với thành phố này.
– Giá trị nghệ thuật: Ký, kể, tả, trình bày, biểu cảm gãy gọn, nhịp nhàng. Cách viết giản dị, sử dụng từ ngữ bản ngữ phù hợp.
* Mùa xuân của tôi:
– Giá trị tư tưởng: Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi buồn của một người Hà Nội.
– Giá trị nghệ thuật: Trữ tình thương nhớ, lời văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, giàu chất thơ, nhẹ nhàng, mượt mà, ngọt ngào.
*Ca Huế trên sông Hương:
– Giá trị tư tưởng: giới thiệu ca Huế – một nét sinh hoạt văn hóa tao nhã và thú vui ở cố đô.
– Giá trị nghệ thuật: Lời văn giới thiệu – thuyết minh: mạch lạc, đơn giản nhưng thể hiện rõ đặc điểm chính của vấn đề.
7. Bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp của tiếng Việt:
*Thứ nhất, hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú:
– Các nguyên âm: a,ă,â,o,o,i…
– Chữ thường: b,c,k,l,m,n…
* Thứ hai, giàu giọng điệu:
– Bằng: Huyền, không.
Trắc: hỏi, ngã, nặng, sắc.
Sự kết hợp giữa các nguyên âm – phụ âm, các âm với bát quái tạo nên những câu văn, bài thơ có nhạc điệu du dương, có lúc cân đối nhịp nhàng, có lúc méo mó:
Ví dụ: “Xuân em bên đồi thông,
Tôi giống như một con chim bay trên bầu trời…”
(Lê Anh Xuân).
*Thứ ba, cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên, cân đối và nhịp nhàng:
VD:
– Tục ngữ: Lá lành đùm lá rách, Ngựa ốm bỏ cả tàu, Chớ ngó sóng chớ ngã mái chèo…
– Ca dao, dân ca, thơ:
+, Hạt cau nhỏ
Vỏ và như vậy
Bây giờ tôi học kỹ
Ngày mai tôi sẽ học xa
…
+, Đông ăn măng, thu ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm hồ sen!
(Nguyễn Bỉnh Khiêm).
+, cường độ cao và nhẹ
Ồn ào và yên tĩnh
(Xuân Quỳnh).
* Thứ tư, vốn từ phong phú trên cả 3 phương diện: thơ, nhạc, họa:
– Âm thanh và tiếng động:
thì thầm, thì thầm, thì thầm, thì thầm…
-Âm gợi màu sắc: xanh, xanh, lục, nhung…
– Những âm gợi hình: chậm rãi, nặng nề, mảnh khảnh…
*Cuối cùng, từ điển tiếng Việt có nhiều từ mới mỗi ngày:
Ví dụ: thảo quả, cà phê, hội thảo, điện thoại…
8. Ý nghĩa của văn học:
* Cội nguồn cốt yếu của văn chương là lòng yêu người, yêu vạn vật.
– “Người chinh phụ ngâm khúc” là nỗi nhớ mong, nhớ mong chồng của người chinh phụ ra trận.
“Bánh Trôi Nước” của Hồ Xuân Hương là tiếng nói đầy duyên nói về thân phận người phụ nữ.
…
* Văn học tạo ra cuộc sống, thế giới khác, con người, sự vật khác…
Ví dụ: Thế giới loài vật trong truyện “Dế mèn phiêu lưu ký” vừa quen vừa lạ, thật hấp dẫn.
Văn học tạo cho ta những cảm xúc mà ta không có, rèn luyện cho ta những cảm xúc hiện có.
Ví dụ: Trong bài “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch:
+, Tôi chưa có dịp xa quê lâu như Lí Bạch để hiểu “cúi đầu, ngẩng đầu” nhớ “quê hương”.
+, Nhưng chúng ta cũng có thể đồng cảm và chia sẻ nỗi niềm đó với tác giả vì trong chúng ta đã sẵn có nỗi nhớ như thế.
9. Phân tích tác dụng của việc dạy Ngữ văn lớp 7 theo hướng tích hợp:
– Hiểu đầy đủ từng phân môn trong mối quan hệ chặt chẽ, đồng bộ giữa phân môn Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn.
– Nói và viết bớt lúng túng, vận dụng ngay kiến thức, kỹ năng của môn này dạy môn kia.
Vd: Kĩ năng đưa và trình bày dẫn chứng trong văn nghị luận được thể hiện qua bài văn mẫu mực chứng minh “tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
Nghệ thuật miêu tả tâm trạng, cảm xúc kết hợp với tả cảnh thiên nhiên trong văn của Thạch Lam, Nguyễn Tuân…
10. Luyện tra từ khó Hán Việt.
giaibaitap.me
Bài viết Ôn tập môn văn (ngắn gọn) appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Soạn bài Ôn tập phần Văn (ngắn gọn) của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.