Câu hỏi 1: Tiểu sử tóm tắt:
– Tế Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê quán Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế
– Xuất thân là một nhà nho nghèo, mẹ là con một gia đình Nho giáo nên bà biết và hát dân ca rất hay. Cả hai đều truyền cho nhà thơ tình yêu văn học dân gian.
– Năm 13 tuổi: Học trường Quốc Học Huế, tham gia phong trào kháng chiến cách mạng.
– 1938 được kết nạp Đảng.
– Cuối tháng 4 năm 1939, ông bị thực dân Pháp bắt.
– Tháng 3/1942: vượt ngục ở Thanh Hóa tiếp tục hoạt động.
– Cách mạng Tháng Tám 1945: Chủ tịch Ủy ban Khởi nghĩa Huế.
– 1947: Ra Thanh Hóa, ra Việt Bắc, công tác ở Trung ương Đảng, đặc trách văn hóa, văn nghệ.
– Trong hai cuộc kháng chiến đến năm 1986: Ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng và Nhà nước.
– 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
– 2002: Qua đời
Câu 2: Con đường cách mạng, con đường thơ ca:
Đầu tiên. Tuyển tập thơ “Từ khoảnh khắc đó” (1937-1946), giai đoạn đầu đời thơ Tố Hữu đánh dấu sự trưởng thành của một thanh niên kiên quyết đi theo Đảng. Tuyển tập gồm 72 bài thơ chia làm ba phần:
+ “Người đam mê” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận dân chủ. Đồng cảm sâu sắc với những người nghèo khổ trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
+ “Xích” người sáng tạo trong tù. Thể hiện lòng yêu đời, phóng khoáng, ý chí quật cường, quyết chiến của người lính.
+ “Miễn phí, miễn phí, miễn phí” Được sáng tác trong lần vượt ngục trong những ngày được giải phóng -> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.
2. “Bắc Việt Nam”(1946-1954): Sinh ra trong cuộc kháng chiến chống Pháp hào hùng và gian khổ của dân tộc. Nó bao gồm 27 bài viết:
– Ca khúc sôi nổi, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và nhân dân kháng chiến: 9 anh bộ đội vệ quốc, mẹ, chị, liên lạc…
– Thể hiện những tình cảm lớn lao: tình quân dân, tiền tuyến – hậu phương, miền xuôi – ngược lại, cán bộ – quần chúng, nhân dân – lãnh tụ, yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. …
3. “Trẻ hơn” (1955-1961): Sáng tác trong hoàn cảnh miền bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và nỗ lực thống nhất đất nước. Nó bao gồm 25 mục:
– Hướng về quá khứ để ghi sâu công ơn cách mạng.
– Ca ngợi cuộc sống ở miền bắc.
– Tình yêu Nam Bộ tha thiết, sâu nặng.
4. “Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và Hoa” (1972-1977), gồm 13 ca khúc, ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
– “Ra trận” bài thánh ca về “Nam trên lửa sáng”.
– “Máu và Hoa” Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, khẳng định niềm tin và niềm tự hào khi chúng ta chiến thắng.
5. “Âm thanh đàn hạc” (1992), “tôi với tôi” (1999), được sáng tác trong bối cảnh đất nước hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng và đổi mới.
– Phổ quát những suy nghĩ, chiêm nghiệm về con người và cuộc đời.
– Niềm tin vào lý tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ tín “cốt lõi” luôn tỏa sáng trong tâm hồn mỗi con người.
Câu 3:
– Thơ Tố Hữu chủ yếu lấy cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của chính tác giả.
– Lí tưởng cách mạng là cội nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của Tố Hữu. Lý tưởng và thực tiễn cách mạng trong mọi thời kỳ là đề tài, chủ đề sáng tác của nhà thơ.
Ví dụ: Việt Bắc liên quan đến cuộc kháng chiến chín năm chống Pháp.
Với Tố Hữu, ông là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản. Con đường thơ ca bắt đầu cùng lúc với sự giác ngộ lý tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự dìu dắt của Đảng.
Câu 4:
Về nghệ thuật: đậm chất dân tộc
+ Về thể thơ: Tố Hữu đã sử dụng thành công thể thơ thuần túy dân tộc (thơ sáu câu, bảy chữ) ngôn ngữ thơ gần với khẩu ngữ bình dân của dân tộc, lời thơ giàu nhạc điệu.
+ Về ngôn ngữ: sử dụng từ ngữ, cách diễn đạt quen thuộc với dân tộc, phát huy nhạc tính phong phú của tiếng Việt.
Bài Soạn Việt Bắc (Phần 1) – Tố Hữu appeared first on Cakhia TV
Trên đây là bài viết Soạn bài Việt Bắc (Phần 1) – Tố Hữu của Cà khịa TV web site tổng hợp link xem trực tiếp bóng đá hàng đầu Việt Nam hiện nay.